Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần ĐA

Đ

ĐA ĐA :
- HV giá cô
-cg: gà gô
-t.k.h: Francolinus Sinensis.
:lọai chim ít bay, sống, kiếm mồi trên mặt đất, bước từng bước ngắn và chạy như gà.
Chim đa đa đậu nhánh đa đa,
Chồng gần không lậy, để lậy chồng xa.
ĐA MANG:
:mang nặng trong lòng nhiều nỗi.
Chàng đi Châu Đốc, Nam Vang,
Nỗi sầu em chịu đa mang một mình.
ĐÁ:
:lấy bàn chân tống mạnh để người nào,vật gì văng ra xa.
Nên thì lập kiểng trồng hoa,
Chẳng nên, đá kiểng trồng cà dái dê.
ĐÁ BÓNG:
-(cá lia thia) đá với cái bóng của mình hiện ra trong tấm kiếâng đặt đối diện họăc đá với bóng con lia thia khác đựng trong chai lọ sát bên. Người ta nuôi lia thia trong những keo, lọ, chai để san sát nhau, giữa có những tấm giấy bìa ngăn cách.Thỉnh thỏang, người ta lại rút tấm giấy bìa cho hai con lia thia đá bóng với nhau.
Hai đứa mình giả như cặp cá lia thia,
Ban ngày đá bóng, tối phân chia hai dòng.

ĐÃ :
1-thỏa mãn ước nguyện, không còn thèm khát, ước mong nữa.
Trầu Sai Gòn xé ra nửa lá
Thuốc Gò Vắp hút đã một hơi.
2-có nghĩa là chấm dứt họăc vơi bớt nhiều, nếu được dùng kèm với các danh từ trừu tượng,
-đã giận: làm nguôi ngoai cơn giận dữ.
-đã khát: dịu cơn khát
-đã nư (cónghĩa giống như đã giận)
-đã thèm: hết thèm, không còn thèm.
Muốn ăn bông súng cá kho,
Thì vô Đồng Tháp ăn cho đã thèm.
3-làm sướng khóai,nếu đượcdùng kèm với các danh từ cụ thể
-đã đời: sướng khóai kéo dài
-đã miệng: cho sướng mịêng
Vd: Nói cho sướng miệng
-đã mắt: cho sướng con mắt, cho khóai mắt
-đã tai: cho sướng lỗ tai
ĐẠI:
:liều lĩnh làm việc gì mà không cần biết người khác có đồng ý hoặc cho phép
hay không và cũng không cần biết hậu quả.
Kinh xáng mới đào,
Tàu Tây mới chạy,
Thương thì thương đại,
Đừngnghi đừng ngại
Bớ điệu chung tình.
ĐÁM:
1-nhiều người tụ hợp (thường dùng với nghĩa không dược coi trọng)
-đám choai choai,
-đám du côn,
-đám trẻ nhà tôi .
2-tập thể nhiều người đang cùng làm vịêc gì.
-đám cấy,
-đám cưới,
-đám giỗ
Bụng buồn chẳng dám nói ra,
Muốn ăn đám giỗ, chẳng ma nào mời.
3-một khỏang tương đối lớn hoặc một hiện tượng xảy ra
-đám cháy,
-đám mây,
-đám mưa
4-một bề mặt rộng có một lọai cây dược trồng hay mọc hoang.
-đám cà,
-đám lau sậy,
-đám mạ,…
Nhà tôi ở dưới đám dâu,
Ở trên đám đậu, đầu cầu ngó qua.
Hoặc:
Gò Công anh dũng tuyệt vời,
Ông Trương ‘’Đám lá tối trời ‘’ đánh Tây.
ĐÀN ĐÚM:
1-nhóm nhiều người,-thường dùng với ý chê.
2-(đt): kết bạn kết bè, tụ họp nhiều người.
Bậu đừng đàn đúm mà hư,
Anh về thưa lại mẫu từ cưới em.
ĐÀNG:
1-cg: đường
-đường đi, lối đi.
Anh đến đây,đàng cũng xa đàng,
Hai bên lạ hết, mình nàng anh quen.
2-ở vị trí, phía.
- đàng cuối: chỗ chấm dứt.
-đàng đầu: chỗ khởi điểm,chỗ bắt đầu.
-đàng ngòai: vùng phía Bắc sông Gianh thời Trịnh Nguyễn phân tranh.
-đàng sau: ở phía sau.
-đàng trong: vùng phía Nam sông Gianh thời Trịnh Nguyễn phân tranh.
3-phe nhóm, những người ở trong cùng một tổ chức.
-đàng cựu: những người thuộc lớp trước, thuộc giai đọan trước.
Vd: Oâng ấy họat động cách mạng từ thời chống Pháp.Oâng ấy là dân kháng chiến đàng cựu.
-đàng đạo: những người có chân trong tổ chức tôn giáo.
-đàng gái: bên họ cô dâu.
-đàng trai: họ hàng của chú rể.
ĐÀNH:
:ưng chịu,thuận tình.
Dầu đó không đành,đây anh cũng gắng,
Sóng ba đào,mưa nắng chẳng nao.
Chữ này thường dùng kèm với:
*-.danh từ (như đành bụng,đành dạ, đành lòng) để diễn tả sự thuận chịu,vừa ý trong tâm hồn.
Mẹ già ở tấm lều tranh,
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con.
hay:
Nước chảy re re, con cá he nó sè đuôi phụng,
Cả tỉnh Mỹ này,anh đàng bụng có một mình em.
hoặc:
Thấy em buôn bán, anh chẳng đành lòng,
Để anh làm mướn kiếm từng đồng nuôi em.
*-động từ:
Ông tơ đành vấn,bà nguyệt đành vương,
Phụ mẫu đành gả, hỏi nàng thương không nàng?
hoặc:
Chim kêu cạnh suối,vượn hú trên nhành,
Anh không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ anh?
ĐÀNH ĐỌAN:
-nỡ dứt bỏ tình nghĩa mà không chút xót thương.
Đũa bếp có đôi, chìa vôi lẻ bạn,
Anh nỡ lòng nào đành đoạn bỏ em?
ĐÁNH ĐÈO:
-(kẻ có thân phận hèn mọn) cố đeo bám kết bạn với người cao sang những mong hưởng được chút lợi lộc nhỏ nhoi.
Anh than với em rằng thân phận anh nghèo,
Đũa tre đau dám đánh đèo với đũa mun.
ĐÁNH ĐỒNG XA:
-đong đưa hai tay theo nhịp bước.
Cong cong tay đánh đồng xa,
Đánh quần, đánh áo đi ra ngắm hình.
ĐẢNH:
-cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ HV: đỉnh (chỗ cao của ngọn núi) và chữ HV: đỉnh (cái vạc)
*-đảnh: chỗ chót vót của ngọn núi.
Chim chích cánh bay về non đảnh,
Chờ khi anh rảnh, ghé lợi em chơi.
*-đảnh: cái vạc.
-miếng đảnh chung,
-cử đảnh bạt sơn.
ĐÀO (1 ):
1-đào nương hoặc cô đầu,người phụ nữ sống bằng nghề hát ca trù ngày xưa.
2-nữ diễn viên hát tuồng trên sân khấu.
Má ơi! Đừng đánh con đau,
Để con hát bội,làm đào má coi.
ĐÀO (2 ):
1-t.k.h:Prunus persica, họ Hường Rosaceae.
: (thực) - cây cao tới 8m.Lá trơn láng,nhọn hai đầu. Hoa màu hường, chụm lại, không có cọng. Quả cứng phớt lông mịn. Nạc màu đỏ hồng,dày mềm và thơm bọc quanh một hột to. Lá non màu đỏ có vị chua chua hơi chát, ăn sống được,gọi là đọt điều.
2-cg: điều; đào lộn hột.
-t.k.h: Anacardium occidentale L. , họ Xoài Anacardiaceae.
: (thực) - cây cao tới 8m.Phiến lá dày,trơn láng,đầu lá tròn.Chùm tụ tán ở ngọn nhánh, lá đài xanh dính nhau,hoa năm cánh vàng hay đỏ.Hột là bế quả màu xanh,to bằng ngón tay cái, có vỏ cứng chứa chất nhựa lỏng gây phồng da.Cuống(chúng ta quen gọi là trái) phình to ra,lúc chín có màu vàng hay đỏ,nạc ngọt hơi chua thêm vị chát.
Bậu nói với qua bậu không bẻ lựu hái đào,
Vậy lựu đâu bậu bọc,đào nào bậu cầm tay.
ĐÀO TIÊN (1):
-cg: bàn đào.
: (truyền thuyết) - Theo sách Thập châu ký, Đông hải có ngọn núi là Độ sách sơn có cây đào to. Loại đào này ba ngàn năm mới ra hoa kết trái một lần. Ai ăn được một trái thì được trường sanh bất lão.
Ra đi vừa gặp bạn hiền,
Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời.
ĐÀO TIÊN (2):
-t.k.h:Crescentia cujete L., họ Quao Bignoniaceae.
: (thực) cây trung bình,cao khỏang 3m,thân láng,lá dày cứng không lông xanh đậmmọc khít.Hoa cô độc,thòng,đài xanh,đáy hơi đỏ,có mụt nhỏ.Phì quả to,láng,vỏ dày,chứa hột nhiều.
Đào tiên ruột mất vỏ còn,
Níu tay hỏi bậu đường mòn ai đi?
ĐÁO ĐỂ:
-HV: đáo để (đáođể: sát tới đáy)
:đạt tới mức cao nhất,nhiều nhất.
Thương em đáo để vô hồi,
Tướng đi tướng đứng,tướng ngồi cũng thương.
ĐÁT:
:đan thêm những côỉng nan nhỏ cho tới bìa sau khi đan gài những cọng nan lớn
để khi lận bũm thúng rổ không bị vuột nan.
Liệu bề đát đặng thì đươn,
Đừng gầy mà bỏ thế thường cười chê.
ĐÀY:
1-bị buộc rời quê nhà để đến chỗ xa lạ và làm việc nặng nhọc suốt ngày.
2-(ngh.b):bị hành hạ khổ sở.
Củi tre dễ nấu, chồng xấu dễ xài,
Ham chi bóng sắc, nó đày tấm thân.
ĐÁY:
:lưới giăng ngang để bắt tôm cá. Lọai miệng đáy nhỏ giăng trong sông nhỏ và
kinh rạch, lọai miệng đáy lớn giăng ngòai biển cả thì gọi là đáy hàng khơi.Các cọc trụ chắc xóc đứng xuống đất để căng tấm lưới được gơi là giạu đáy( cg: cột đáy ).Đụt là chỗ miệng lưới tóp nhỏ để giữ cá lại khi chúng chạy vô lưới. Khi bắt cá, người ta trút đụt vô khoang ghe cá và dùng ghe này chở về bến.
Anh đi dóng đáy hàng khơi,
Đứt dây đổ đụt giữa vời linh đinh.
Bắt tôm cá bằng miệng đáy được gọi là đóng đáy:
Chồng chài, vợ lưới, con câu,
Thằng rể đóng đáy, con dâu đi mò.
ĐẮC (HV):
:được; trái với ế.
*-đắc chồng: (phụ nữ) được nhiều người đàn ông chú ý, định chọn làm vợ.
Bậu khoe nhan sắc, bậu đắc chồng,
Qua không ế vợ, bậu đừng hòng chê bai.
ĐẰM ĐẰM:
:không nói, không cười, dường như thể đang hờn giận ngưới nào,-thường dùng để chỉ vẻ mặt.
Bước lên yên ngựa đằm đằm,
Anh thấy em khác ý, hôm rẳm đến nay.
ĐĂNG:
1-tấm lưới hay tre sậy bện,có bề ngang hẹp nhưng rất dài dùng để chận ngang
một khúc kinh rạch nhỏ hay đường nước chảy ra sông lớn.Người ta chận đăng đợi nước ròng sát thì bắt cá. Trước đây, đăng được làm bằng những thanh tre bện dây chọai.Ngày nay, đăng là tấm lưới dài, vừa gọn nhẹ vừa đỡ cồng kềnh.
Nước lên,cuốn sáo nhổ đăng,
Tay anh cầm ngọc không bằng được em.
2-bắt cá bằng đăng
Chiều chiều,ông Lữ đi đăng,
Cá tôm nhảy hết,nhăn răng ổng cười.
ĐẮP MÔ:
1- đắp thành ụ lớn, có khi có gài mìn, lựu đạn bên trong, nằm chắn ngang giữa lộ để ngăn xe cộ của địch trong cuộc chiến chống Mỹ.
Lai Vung có xứ Thủ Ô,
Đàn bà nổi tiếng đắp mô, đào hầm.
2-(lóng): cản trở bước tiến. Trong cuộc nhậu, từ này dùng để chỉ tình trạng tới phiên mình mà mãi cà kê nói chuyện nọ chuyện kia mà không chịu uống.
Vd: Ai nấy uống đều trân và ngọt xớt.Tới phiên ảnh là cho đắp mô.
ĐẦU TÓC:
1- (Đ.ng: búi tóc) tóc dài cuộn thành búi sau ót.
-chạy sút đầu tóc (th.ng)
*-đầu tóc hai vòng:Khi guộn mái tóc,đàn bà Nam bộ thường ngoai một vòng nếu tóc vắn và ít.
Nếu tóc dài, họ sẽ ngoai hai vòng rồi mới nhét mối. Nếu ngoai hai vòng, đầu tóc sẽ to đẹp và ít sút mối. Nếu tóc thưa ít, người ta sẽ dùng đầu tóc mượn chắp vào để bới hai vòng cho đẹp.
Ngó lên đầu tóc hai vòng,
Ai xui bậu bới hai vòng anh thương.
2-(ngh.r):tóc tai.
Mảng lo thương anh, đầu tóc rối nùi,
Đặt lược lên, để lược xuống, nước mắt chùi không khô.
ĐẬU (1 ):
-họ Đậu Papilionoideae có nhiều thứ:
*-đậu đũa:t.k.h: Vigna unguiculata,
: (thực) - dây trườn hay leo quấn, thân hơi nhám. Lá mỏng không lông. Chùm dài 35cm, mang hoa trắng, vàng hay tím ở chót. Tráidài đến 80cm, chứa 9-30 hột. Đậu được trồng nhiều ở đồng bằng để lấy trái non.
Trời sanh đậu đũa trái dài,
Thấy anh ở đợ lâu ngày, em thương.
*-đậu rồng: t.k.h:Psophocarpus tetragonolobus,
: (thực) dây leo nhất niên, có củ ăn được như củ sắn. Lá phụ mỏng không lông, lá bẹ kéo dài xuống thành một móng. Chùm bông mọc ở nách lá, mang ở chót 3-6 bông lam tím. Trái có 4 cánh răng cưa, chứa khoảng mười hột tròn màu nâu lợt.
Dây ở trên mây, là trái đậu rồng.
*-đậu rựa: t.k.h: Canavalia gladiata,
: dây leo cao tới 10m, nhánh không lông. Trái dài đến 40cm, rộng 3,5-5cm, chứa hột đỏ hay nâu. Hột phải luộc lâu và xả nước mới ăn được.
Rủ nhau đi rèn, là trái đậu rựa.
ĐẬU (2):
1-(chim chóc,côn trùng) hạ cánh đáp xuống và ở lại nơi nào đó.
Bướm buồn mà đậu cành hồng,
Đã thương con chị lại bồng con em.
2-(xe cộ,tàu bè) ngừng lại.
Trách ai nỡ đốn cây bần,
Chẳng cho ghe cá đậu gần ghe tôm.
ĐẬU ( 3):
: góp tiền bạc vào cho đủ, cho nhiều.
Thảm thương ghe lườn mui ống,
Phải chi ở gần đậu vốn buôn chung.
ĐÂY:
1-dùng như một tính từ khi kèm với một danh từ, có nghĩa là này.
Vd:-nơi đây
2-dùng như một trạng từ chỉ nơi chốn, có nghĩa là ngay chỗ này.
Tới đây thì ở lại đây,
Chừng nào bén rễ xanh cây hãy về.
3-dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất để so với chữ đó dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ hai.
Đó đủ đôi ăn rồi lại ngủ,
Đây một mình thức đủ năm canh.
ĐẨY ĐƯA:
:cười nói nửa đùa nửa thật cho qua chuyện mà không bày tỏ tình cảm trung thực của mình.
Đứng xa kêu bớ anh Mười,
Thương hay không thương, anh nói thiệt, chớ đừng cười đẩy đưa.
ĐÈ:
-cn: nhè.
:chữ này nối một từ hoặc một cụm từ với ý đáng lẽ không xảy ra việc đó, có
thể là lầm đối tượng hoặc không hợp hòan cảnh, thời điểm.
Vd: Tôi nghèo rớt mòng tơi, ai cũng biết. Đè tôi mà nó hỏi mượn tiền Gió mùa hè nó đè có chữa,
Suốt canh chầy thổi lửa cháy râu.
hoặc:
Giếng lạn của em thì để ngoài hè,
Để cho mẹ anh uống nước, sao anh đè anh ngâm cây?
ĐEM:
-cn: mang
: đưa vật gì đến nơi nao"
Ai đem con sáo sang sông,
Cho nên con sáo sổ lồng bay xa.
ĐEM LÒNG:
-cn: đem dạ.
:nẩy sinh ra ý nghĩ gì trong lòng khi thấy một sự cố xảy ra. Đem lòng hoặc đem dạ thường đứng kèm với một động từ.
Vd:-đem dạ phụ phàng,
-đem lòng nghi kỵ.
Quạ kêu nam đáo nữ phòng,
Người dưng khác họ đem lòng nhớ thương.
ĐÈN:
- HV đăng.
:đồ dùng để thắp sáng.
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió được chăng hỡi đèn?
ĐÈN CẦY:
-cg: nến; đèn sáp.
:đèn làm bằng sáp ong đổ khuôn ống tròn dài, giữa có luồn tim bằng chỉ vải.
Đèn cầy đỏ được gọi là hồng lạp, đèn cầy trắng được gọi là bạch lạp.
Mau mau đốt ngọn đèn cầy,
Đặng em xem thử thơ này của ai.
ĐÈN CHONG:
:đèn dầu vặn nhỏ lu lu để suốt đêm.
Đèn chong phòng hạnh biếng xem,
Phải chi trời định anh với em vợ chồng.
ĐÈN HUÊ KỲ:
:đèn dầu lửa cỡ lớn có ống khói cao.
Đèn Huê kỳ ống khói trắng,bình dầu xanh,
Chồng mà xa vợ chết một canh năm bảy lần.
ĐÈN MÙ U:
: đèn đốt bằng dầu mù u.
Đèn mù u khi lu khi tắt,
Đèn cầu sắt, khi đỏ khi xanh.
ĐÈN TỌA ĐĂNG:
-HV tọa :chỗ ngồi.
:đèn dầu cỡ lớn có ống khói cao,để trệt trên bàn, chỗ mọi người xúm xít
trò chuyện.
Đèn tọa đăng đốt để bàn thờ,
Vặn lên cho nó tỏ,vặn nhỏ cho nó lờ,
Anh thương em vì bởi cái khờ của em.
ĐẺN CƯỜM:
:loại rắn biển da mốc, mình có bông rất độc, cắn chết người.
Dòng đẻn cườm rất nên quá dữ,
Đụng vào người ắt phải bỏ mình.
ĐÈO:
:(trái cây) chai,không lớn nổi.
Khổ qua xanh, khổ qua trắng,
Khổ qua mắc nắng, khổ qua đèo.
ĐẸT:
:lâu lớn, không lớn nổi, không phát triển nổi.
Làm giàn chi bí leo chơi,
Chẳng may bì đẹt, mồng tơi leo nhờ.
Ghép:
-đẹt câm,-đẹt ngắt,-đẹt câm đẹt ngắt.
Vd:thằng bé đã năm tuổi mà đẹt câm đẹt ngắt.
ĐẾ:
-t.k.h: Erianthus arundinaceus (Retz), họ Hoà bản Gramineae.
1-(thưc) -bụi cao từ 2-4m, trông giống như mía, thân đặc ruột,cứng to.Phiến lá lớn dài
tới 2m, rộng 2-5cm, mép lá và bẹ rìa có lông.Cờ to dài đến 1m. Đế mọc hoang vùng ven kinh rạch.
2-(ngh.b): lọai không có giá trị.
Vd: thằng đó chỉ nói miệng tài, làm việc không ra đám đế gì cả!
Phải duyên như cây đế ngòai Huế anh cũng đem vô trồng,
Trái duyên như cây cúc mọc vườn hồng anh cũng không ham.
ĐỂ (1 )
:cách nói tắt của cụm từ” để cho sống sót”.
Tiếc công em đỡ đứng bồng ngồi,
Bây giờ anh ăn ở bạc, ông trời nào để anh?
*-để mạng:để cho người nào còn tiếp tục sống sót.
Chim quyên uốn lưỡi trên cành,
Em Hai ở bạc, ông trời nào đành để mạng em.
ĐỂ ( 2 ):
:(người đàn bà) bị chồng ruồng bỏ, không ăn ở với nhau nữa.
Buồn ngủ lại gặp chiếu manh,
Em vừa chồng để, gặp anh giữa đường.
ĐỆM:
- HV điếm(tấm lót).
:tấm đươn bằng bàng để trải nằm hoặc phơi lúa thóc.
Anh đi ghe cá mũi son,
Bắt em đươn đệm cho mòn móng tay.
Chiếc đệm được xếp đôi may hai đầu để làm cái nóp. Nông dân thường chun vào nóp để ngủ khi phải ở lại qua đêm giữa đồng ruộng.
*đệm buồm: tấm đệm đươn bằng lá buôn xé nhỏ căng lên làm lá buồm, ken nhiều tấm làm vách phên hoặc để viết biểu ngữ.
*đệm chiếu: từ để gọi chung đồ trải để nằm ở nhà quê.
*cặp đệm: cặp đựng sách vở học sinh may bằng miếng đệm đươn bằng
bàng. Lọai cặp sách này dành cho học sinh tiểu học, xuất hiện ở miền Nam khỏang năm 1950.
*giỏ đệm /túi đệm: giỏ túi xách tay đựng đồ đươn bằng bàng .
ĐỈA:
- HV điệt (con đỉa).
:lọai trùng sống nơi nước đọng.Thân dài giẹp, mình nhám sần và trơn nhớt. Đỉa có hai đầu: một đầu có hấp khẩu để bám chặt vào da người hoặc trâu bò,
đầu kia hút máu.
Chèo ghe sợ sấu cắn chưn,
Xuống bưng sợ đỉa, lên rừng sợ ma.
ĐIẾM ĐÀNG:
1-Điếm: gái hành nghề bán dâm.
*điếm có bằng cấp:
a)-gái điếm có đăng ký hành nghề mãi dâm thời Pháp thuộc,được cấp thẻ lục-xi, khám bịnh hằng tháng.
b)-(ngh.b):kẻ hạ tiện mọi người đều biết.
*điếm lậu: (cg: đĩ lậu)
a)-gái điếm mắc bịnh ở bộ phận sinh dục( như bịnh lậu,bịnh giang mai) có thể truyền bịnh tật sang người khác.
b)-(ngh.b):gái bán dâm hạng rẻ tiền.
2-hạng gian xảo, chuyên lường gạt kẻ lương thiện.
*điếm cầy: (cg: điếm chó / điếm thúi)
a)-kẻ gian manh hạ tiện như súc vật.
b)-từ dùng để chửi vào mặt bọn gian xảo,lừa bịp.
*diếm đàng: kẻ không nơi cư trú và nghề nghiệp nhất định dùng bộ vó bề ngoài, sống gian dối và hay dùng mánh khóe lường gạt kẻ nhẹ dạ.
Không ham nhiều bạc lắm vàng,
Mai sau sanh chuyện điếm đàng bỏ em.
ĐIỂM CHỈ:
: in dấu các lóng ngón tay trỏ vào giấy. Trường hợp này dành cho người không biết chữ, không thể ký tên. Sau này, người ta lăn các đầu ngón tay để in vân tay trên giấy.
Anh thương em thì mần giấy giao kèo,
Cầm tay điểm chỉ mới thiệt con mèo của anh.
hoặc:
Ra làng, anh quyết để em luôn,
Thò tay điểm chỉ, lệ em tuôn ròng ròng.
ĐIÊN ĐIỂN:
-t.k.h: Sesbania, họ Đậu Papilionoideae.
:Có nhiều lọai điên điển, nhưng nhìn chung,điên điển là lọai cây nhỏ cao tới 3-4m, thân
xốp, lá mang từ 20-60 lá phụ hẹp. Hoa vàng,kết thành chùm mọc từ nách lá.
Điên điển mọc nhiều ở ruộng ngập,đầm lầy, ngay cả ở vùng nước lợ . Bông diên điển có dạng giống bông cây so đũa nhưng nhỏ hơn và có màu vàng, có vị hơi đắng nhưng ăn rất ngon. Canh chua bông điên điển hoặc bông điển chấm mắm kho là những món ăn khóai khẩu của dân Nam bộ. Điên điển chỉ trổ bông khi có gió chướng>
Canh chua điên điển cá linh,
Ăn chỉ một mình thì chẳng biết ngon.
ĐIỀU:
1-cây điều (xt: đào)
2-màu đỏ.
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều,
Nhớ người áo trắng khăn điều vắt vai.
ĐIỆU:
- HV: đạo ( những lể luật con người phải theo).
: tình cảm gắn bó và bổn phận của con người đối với nhau trong xã hội.
*-điệu chung tình: tình cảm gắn bó của trai gái đã cùng thể nguyền chung thuỷ với nhau.
Thương thì thương đại,
Đừng nghi đừng ngại, bớ đệu chung tình.
*-điệu vợ chồng:: (cn: đạo vợ chồng) - sự thương yêu và bổn phận đối với nhau của vợ chồng.
Duyên không thành ắt là duyên lỡ,
Điệu vợ chồng biết thuở nào nguôi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét