O MÈO:
: cố tỏ ra vẻ nâng niu chìu chuộng để tán tỉnh một cô gái.
Ba má bày đặt cho anh,
Bà ba may hai túi đựng dầu chanh o mèo.
OẰN :
:cong quặt xuống vì không chịu nổi sức nặng đè lên trên.
Mãi đeo theo sợi xích thằng,
Bát cơm manh áo mỏi oằn đôi vai.
hoặc :
Cây oằn vì bởi trái sai,
Anh xa em vì bởi ông mai ít lời.
*-oằn oại: có nghĩa giống như oằn (oại: phối ngữ âm)
Bước xuống cầu, cầu oằn cầu oại,
Bước xuống thuyền, thuyền chích thuyền nghiêng.
OM :
:cái nồi đất nhỏ
Anh ngồi quạt quán Bà Hom,
Hành khách chẳng có, đá om quăng lò.
Ô:
- HV:âu.
: (cg: rổ ô) -vật đúc bằng đồng thau, có hình giống cái chuông, đít bằng, có nắp đậy, dùng đựng trầu cau.
Rủi tay xáng bể ô đồng,
Của chồng công vợ, buồn lòng nỗii chi.
Ô MÔI:
-t.k.h: Cassia grandis, họ phụ Diệp Caesalpinioideae.
: (thực)- Cây gốc Trung và Nam Mỹ, đại mộc trung, lá phụ 8-20 cặp, phủ lông mịn vàng vàng ở mặt dưới. Hoa màu cam đỏ, đài đỏ mọc ở nách lá. Trái hình trụ dài tới 60cm, có màu đen khi chín. Một hột màu nâu lợt, giẹp và cứng nằm trong mỗi ngăn. Nạc ăn được.
Trái ô môi ruột đỏ, vỏ bùi.
Để trong tủ kiếng đãi người xứ xa.
Ô RÔ:
-t.k.h: Acanthus ilicifolius L. , họ Ô rô Acanthaceae.
: (thực) loại cây mọc hoang ở mí nước sông rạch hoặc vùng lầy ven biển. Cây cao khoảng 1-2m, thân màu tím đậm. Cuống lá ngắn, phiến lá có răng cưa, mép có gai, mặt lá trên xanh đậm, trơn láng, mặt dưới màu lợt hơn. Bông trắng hay xanh lơ. Trái màu nâu bóng, có bốn hột giẹp xốp.
Ô rô tía, dền dền cũng tía,
Ngọn lang giăm, ngọn mía cũng giăm.
Ô THƯỚC ( HV )
-( Ô: con quạ; thước: chim khách ).
: ( truyền thuyết ):Chàng trai chăn trâu Ngưu lang dan díu tình cảm với cô gái dệt cữi Chức nữ,cháu gái của Ngọc hoàng thượng đế.Từ lúc tình cảm nẩy sinh giữ hai người, nàng trở nên biếng nhác với công việc. Ngọc hoàng nổi giận, đày hai người xa cách nhau, mỗi người ở một bê bờ sông Ngân hà và mỗi năm họ chỉ gặp nhau một lần. Đêm thất tịch (mùng bảy tháng bảy âm lịch ), quạ đội cầu bắc ngang sông để họ gặp nhau. Trong lúc gặp gỡ, họ khóc nhiều, nước mắt rơi xuống trần gian, tạo thành mưa Ngâu.
Con quạ đen lông kêu bằng ô thước,
Thấy em lấy chồng vô phước anh thương.
Ổ:
- HV oa.
:chỗ lót êm ấm và kín đáo để chim đẻ trứng hay thú đẻ con.
Chim khôn lót ổ lựa chỗ nhiều nhành,
Gái khôn lựa chốn trai lành gởi thân.
hoặc:
Còn duyên như tương tô vàng,
Hết duyên như ổ ong tàn ngày mưa.
ỐC:
: động vật mình mềm giấu trong vỏ cứng xoáy tròn và thon nhỏ dần.
*-ốc gạo: loại ốc nhỏ ở đáy sông vùng nước ngọt có vỏ trắng ngà.
Anh thương em ruột héo gan mòn,
Cũng như con ốc gạo vỏ còn ruột không.
*-ốc len: loại ốc to bằng đầu ngón tay, thon dài, ruột xanh đen và vàng thường đeo trên cây đước, vẹt ở rừng ngập mặn ven biển.
Ốc len ở như bao hòn núi chất,
Biển bãi bùn sò ở bất loạn thiên.
ÔM LÒNG:
:âm thầm giấu kín những buồn khổ trong lòng.
Đêm khuya tôi lén mẹ bước nhẹ vô phòng,
Tôi thấy nàng còn ngủ, tôi ôm lòng trở ra.
ÔNG CẢ:
:(cg: hương cả) -viên chức đứng đầu Ban Hội tề trong làng xã Nam bộ thời Pháp thuộc và cũng là người có quyền thế nhất trong làng. Hương cả cùng với Hương chủ, Hương sư cai quản các hương chức khác, quản lý nề nếp làm việc đúng lề luật phép tắc, trông coi và thiết lập bộ sổ liên quan tài sản chung của bổn thôn bổn xã, giám sát việc thu chi.
Bắc cầu cho kiến leo qua,
Cho dâu ông cả qua nhà tôi chơi.
ÔNG CHÁNH:
:tức Chánh tham biện, viên chức người Pháp cai quản guồng máy hành chánh
đứng đầu một tỉnh Nam kỳ thuộc địa.
Mười giờ, ông Chánh về Tây,
Cô Ba ở lại lấy thầy thông ngôn.
hoặc:
Đèn nào cao bằng đèn ông Chánh,
Bánh nào trắng bằng bánh bò bông.
ÔNG TƠ BÀ NGUYỆT:
: ( theo tin tưởng dân gian ),các vị thần tiên này cột buộc dây duyên nợ vào chân của những cặp trai gái để họ thương yêu và ăn ở với nhau.
Em không trách ông tơ,
Em không phiền bà nguyệt,
Trách phận mình sao thiệt long đong.
hoặc:
Oâng trời sanh cái tháng,
Oâng trạng toán cái ngày,
Oâng tơ biểu nhớ, bà nguyệt bày biểu thương.
ÔNG THẦY:
: (lóng) -con cọp.
Mèo ngao cắn cổ ông thầy,
Ông thầy vật chết cả bầy mèo ngao.
ỐNG ĐIẾU BÌNH:
: loại ống điếu giống ống điếu cày, có ngăn đựng nước để lọc bớt nhựa thuốc.
Ham chi bóng sắc bạn mình,
Trà ngon mến khác, ống điếu bình mỏn hơi.
ỐNG NGOÁY:
:đồ dùng của người còn ăn trầu mà đã rụng hết răng. Oáng ngoáy có thể là một khối gỗ vuông bằng lòng bàn tay có khoét một lỗ tròn trũng sâu ở giữa. Cái cối gỗ này cũng có cái hay là các ông bà cụ dùng để đập cau tàn dung. Có thể ống ngoáy được làm bằng ống thau to bằng ngón chân cái. Khi muốn ăn trầu, người ta bỏ
miếng trầu đã têm vôi kèm miếng cau dày vào ống, lấy cây chìa ngoáy giằm nát rồi lùa vào miệng nhai.
Bà già đi lượm mù u,
Bỏ quên ống ngoáy, chỗng khu la làng.
ỐNG QUYỂN:
-quyển: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ QUẢN ( ống ).
1-(cg: quyển) - nhạc cụ ống dùng để thổi như ống sáo, ống tiêu.
Oáng quyển dài khen ai khéo thổi,
Em bỏ chồng rồi, nhiều nỗi đắng cay.
hoặc:
Thổ quyển phải biết chuyển hơi,
Khuyên người phải biết lựa lời khôn ngoan.
-giọng kèn tiếng quyển.
2-(lóng): ống xương từ đầu gối đến mắt cá.
-gõ vào ớng quyển thì chịu sao thấu.
ỔNG:
: ông ấy ( trong câu ca dao dưới đây ám chỉ ông trời ).
Oăng sắp làm chi anh đầu non, em góc núi,
Để kẻ đi tắt người về quanh một mình.
ỔNG BÃ:
: ông ấy và bà ấy, ở đây ám chỉ cha và mẹ.
Trời mưa, nhà thiếc dột lon ton,
Oăng bã không thương nên nói vậy, chớ bà con đâu mà nhìn.
Ở ĐỢ:
: vào ở trong nhà người ta và làm những việc mà họ sai khiến.
Anh ở đợ ba năm, không dư tiền ăn miếng kẹo,
Em lại than nghèo, chọc ghẹo làm chi?
Ở ĐỜI:
-cn: ăn đời ở kiếp.
:chung sống với nhau từ lúc trẻ cho đến già.
Buồn tình gá nghĩa mà chơi,
Hay là anh muốn ở đời với em?
Ở GIÁ :
-giá đọc biến trại từ chữ goá.
: ở một mình khi chưa có chồng hay sống đời goá bụa khi chồng đã chết.
Lòng đây áo não tâm tình,
Thấy em ở giá / goá một mình anh thương.
hoặc:
Ao nước trong con cá lội tang tình,
Em có đôi cũng vậy, em ở giá/ goá một mình cũng xong.
Ở VẬY:
: ( trai gái mới lớn lên ) không lập gia đình hoặc khi đã có gia đình rồi không tái giá khi chồng hay vợ qua đời.
Dế kêu sầu dưới đống phân rơm,
Tự nẵm nay anh ở vậy, giữ danh thơm đợi mình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét