V-Chép TẬP TẦM VÔNG trong TÌM HIỂU DÂN CA NAM BỘ
của LƯ NHẤT VŨ- LÊ GIANG.
Tập tầm vông.
Chị lấy chồng, em ở goá.
Chị ăn cá, em mút xương.
Chị nằm giường, em nằm đất.
Chị húp mật, em liếm ve.
Chị ăn chè, em liếm bát.
Chị coi hát, em vỗ tay.
Chị ăn mày, em xách bị.
Chị làm đĩ, em xỏ tiền.
Chị đi thuyền, em đi bộ.
Chị kéo gỗ, em lợp nhà.
Chị trồng cà, em trồng bí.
Chị tuổi Tí, em tuổi Thân.
Chị tuổi Dần, em tuổi Mẹo.
Chị kéo kẹo, em nấu đường.
Chị trồng thơm, em trồng khóm.
Chị đi xóm, em coi nhà.
Chị thờ cha, em nuôi mẹ.
Chị trồng hẹ, em trồng hành.
Chị để dành, em ních hết.
Chị đánh chết, em la làng.
Chị đào hang, em chun tuốt...
VI-Chép vè NÓI NGƯỢC truyền miệng.
Nghe vè nghe ve, nghe vè nói ngược.
Ngựa đua dưới nước, tàu chạy trên bờ.
Lên núi đặt lờ, xuống sông bừa củi.
Gà cồ hay ủi, heo nái hay bươi.
Nước kém ba mươi, mùng mười nước dẫy.
Ghe nổi thì đẩy, ghe cạn thì chèo.
Mấy chú nhà nghèo, cho vay bạc nợ.
Nhà giàu bưng bợ, thiếu trước hụt sau.
Đòn xóc bửa cau, dao bầu gánh lúa.
Ăn trầu bằng búa, chẻ củi bằng kim.
..., xỏ kim bằng lạt.
Nhà lành dột nát, nhà rách không dột.
Ăn trầu bằng bột, gói bánh bằng vôi.
Giã gạo bằng nồi, nấu cơm bằng cối...
Trời rằm thì tối, mùng một sáng trăng…
VII-Chép vè TRÁI CÂY trong TÌM HIỂU DÂN CA NAM BỘ
của LƯ NHẤT VŨ- LÊ GIANG.
Nghe vẻ nghe ve, nghe vè trái cây.
Dây ở trên mây, là trái đậu rồng.
Có vợ có chồng, là trái đu đủ.
Cắt ra nhiều mủ, là trái mít ướt.
Hình tựa gà xước, vốn thiệt trái thơm.
Cái đầu chơm bơm, là trái bắp nấu.
Rủ nhau làm xấu, trái cà dái dê.
Ngứa gãi mà mê, là trái mắt mèo.
Khoanh tay lo nghèo, là trái bần ổi.
Sông sâu chẳng lội, là trái mãng cầu.
Chẳng thấy nàng đâu, thiệt là trái cách.
Trong ruột ọc ạch, vốn thiệt dừa xiêm.
Chín đỏ thâm kim, chuối và chuối sứ.
Tùng tam tụ tứ, là trái dưa gang.
Vốn ở miên man, là trái bí rợ.
Mẹ sai đi chợ, vốn thiệt trái dâu.
Ở những ao sâu, là trái bông súng.
Chẳng nên lễ cúng, vốn thiệt trái sung.
Nhỏ mà cay lung, thiệt là ớt hiểm.
Đánh túc cầu lễm, vốn thiệt trái me.
Nắng mà không che, là trái rau mát.
Rủ nhau chà xát, vốn thiệt trái chanh.
Nhỏ mà làm anh, trái đào lộn hột.
Ăn mà chẳng lột, vốn thiệt trái tiêu.
Thổi nghe ú liu, là trái cóc kèn.
Rủ nhau đi rèn, là trái đậu rựa.
Đua nhau chọn lựa, là trái dành dành.
Cam ngọt, cam sành, chuối và chuối sứ.
Không gì lịch sự, bằng táo với hồng.
Những gái chưa chồng, muốn ăn mua lấy.
VIII-Chép ÚP LÁ KHOAI truyền miệng.
Úp lá khoai, mười hai chong chóng.
Đứa bận áo trắng, đứa bận áo đen.
Đứa xách lồng đèn, dứa cầm ống thụt.
Thụt ra thụt vô, thụt nhằm bụi chuối.
Thúi ình, sình ruột, tuột quần...
Đứa lượm khoai mỡ, đứa lượm khoai từ.
Đứa đứng ngả tư, đứa ngồi ứ hự....
IX-Chép BẮC KIM THANG
Bắc kim thang, cà lang bí rợ.
Cột qua kèo, kèo qua cột.
Chú bán dầu qua cầu mà té,
Chú bán ếch ở lại mà chi?
Con le le đánh trống thổi kèn.
Con bìm bịp thổi tò tí te, tò te.
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét