Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần CA ...

C

CÀ :
-họ cà: Solanacea
Họ cà có nhiều loại tùy theo hình dạng của trái
*- cà tím, cà dái dê: (t.k.h: Solanum melongena)
Cây trồng một năm, cao tới 1m. Lá có lông nhung, nhám, thùy cạn. Hoa tím tiểu nhụy vàng gắn ngoài nách lá. Phì quả có đài đồng trưởng. Dựa vào hình dạng của trái, người ta đặt tên cho cà: cà dái dê, cà tím, cà dĩa, cà pháo, … Cà được nấu chín để ăn, ít khi được ăn sống.
Tánh hay làm xấu,
Trái cà dái dê.
Ngứa gãi mà mê,
Là trái mắc mèo.
CÀ RIỀNG :
-cn: cà riềng cà tỏi; cà kê dê ngổng.
-Đ.ng: dây cà dây muống
:lầm rầm lì rì nói mãi hết chuyện này tới chuyện khác mà toàn những chuyện không đâu. Có khi nhắc đi nhắc lại một chuyện nhiều lần.
Thầy tu ăn nói cà riềng,
Em thưa quan lớn đóng kiềng thầy tu.
CÁ:
:động vật ở dưới nước, thở bằng mang, bơi lội bằng vi, mình phủ một lớp nhớt, đẻ trứng.
Cá ở ao môn sầu tam tứ nhị,
Được chữ sang giàu chẳng nghĩ tới nhau.
*-cá bã trầu (cg: cá hùng hỉnh): loại cá nhỏ mình giẹp, sống trong ruộng, mương nước ngọt, thường đóng ổ bằng cách nhả một lớp nước bọt giống như ổ lia thia.
Chim chìa vôi bay ngang đám thuốc,
Cá bã trầu lội tuốt mương cau.
*-cá bẹ :loại cá mình giẹp vãy to có nhiều xương nhỏ, thịt rất béo.
Nước mắm ngon giằm con cá bẹ,
Anh biểu em rình lén mẹ qua đây
*-cá bống:tên một loại cá nứơc ngọt, thường thấy ở vùng nhiều sông rạch
Bậu ra bậu lấy ông câu,
Câu con cá bống chặt đầu kho tiêu.
Có nhiều loại cá bống:
a)- cá bống cát: loại cá bống đầu giẹp, mình tròn dài khoảng hai tấc trở lại, thịt dẽ, ngon
b)-cá bống dừa: mình tròn mềm, dài độ 15cm, màu nâu tím,thường sống trong hốc những bụi dừa nước
c)- cá bống kèo (cũng gọi là cá kèo) (xt: cá kèo )
d)- cá bống mú: loại cá bống tương đối to con, có thể to bằng bắp tay, mình tròn, thịt ngon.
Con cá bống mú, nó đà đủ cặp,
Dẫu anh câu hoài, chẳng gặp được đâu.
e)-cá bống sao: loại cá sống vùng nước lợ, mắt to lồi ra, mình tóp lại ở phần đuôi, thịt dẽ rất ngon
f)- cá bống sậy: nhỏ con, dài khoảng một tấc, đuôi xoè tròn khi cá bị bắt lên khỏi mặt nước
g)- cá bống tượng: giống cá bống mú, vãy ửng vằn đen
h)- cá bống trứng: chỉ lớn bằng đầu đũa ăn, dài khoảng hai phân, lúc nào cũng có trứng.
i)-cá bống xệ: sống ở hang bãi bùn
*-cá buôi:tên một loại cá nước ngọt, sống ở sông rạch, mình tròn, thịt ngon béo vì có nhiều mỡ.
Năm tiền một khứa cá buôi,
Cũng mua cho được mà nuôi mẹ già.
*-cá cựu: cá sống lâu năm trong vùng đất ngập nước hoặc ở lâu trong đìa liên tiếp mấy năm không tát.
Công anh đốn ráng thà đìa,
Một mai cá cựu biết vìa tay ai.
*-cá chốt:loại cá nước ngọt, nhỏ con, xương đầu cứng, có hai ngạnh bén nhọn hai bên
Bạc liêu là xứ quê mùa,
Dưới sông cá chốt trên bờ Triều châu.
*-cá duồng:tên một loại cá mình mềm, vảy to màu trắng bạc, thịt ngọt, có nhiều xương nhỏ.
Lưới thưa anh bủa lấy con cá duồng,
Phụ mẫu em già yếu, em bơi xuồng đi kiếm anh.
*-cá đao:loại cá lớn ở biển có mỏ dài và nhiều răng nhọn.
Anh từ Châu Đốc, ngó xuống Vàm Nao,
Thấy con cá đao bổ nhào vô lưới,
Biết chừng nào anh cưới được em?
*-cá đối:tên một loại cá trắng ở sông rạch
Con cá đối nằm trên cối đá,
Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo.
*-cá hồng:loại cá nuôi trong hồ ao, mình giẹp màu vàng đỏ, thịt ngon.
Buổi chợ đông con cá hồng anh chê lạt,
Buổi chợ tan rồi, con tép bạc anh cũng khen ngon.
*-cá kèo:lọai cá mình tròn dài có vãy rất nhỏ, sống trong sông rạch,đào hang rất sâu ở các vũng cạn,bãi lầy vùng nước ngọt và nước lợ.
Dưa leo chấm với cá kèo,
Bởi con nhà nghèo,đi học nọoc-man.
Trước đây, Nam bộ có nhiều cá kèo. Cho nên, cá kèo thường chỉ hạng tầm thường, đông đảo, giá trị ít oi.
Vd: -đậu hạng cá kèo; mua vé hạng cá kèo.
-ngồi nhóc mỏ cá kèo.
*-cá kình: (Đng:cá voi) , (cg: cá ông):loại cá lớn có vú, đẻ con và nuôi con bằng sữa, sống giữ biển khơi, thường giúp ngư dân bằng cách đưa tàu thuyền của họ vào bờ an toàn khi họ gặp bão giữa biển khơi. Vì vậy, họ gọi cá voi là cá ông, tước hiệu Nam hải tướng quân. Hiện tượng cá kình chết trôi giạt xác vào bờ được gọi là ông lụy. Ngư dân nào thấy trước phải đứng ra tổ chức tang lễ.
Ví dầu chỉ thóang tơ mành,
Khéo câu thì đặng cá kình biển Đông.
*-cá leo:loại cá nước ngọt sống trong sông rạch, mình hơi tròn ở khúc đầu nhưng giẹp ở đoạn đuôi. Cá leo có dạng giống cá trèn nhưng to con hơn.
Nước không chưn sao kêu nước đứng,
Con cá không trèo sao nói cá leo?
*-cá liệt:loại cá nhỏ ở biển
Nước mắm ngon giằm con cá liệt,
Em có chồng rồi, nói thiệt anh hay.
*-cá linh:lọai cá nhỏ ở sông,thân hơi giẹp,vãy trắng,xương mềm,thường được dùng
làm mắm họăc nuớc mắm.Nếu được cá tươi,người ta thường nấu chua hoặc kho mắm.
Canh chua điên điển cá linh,
Ăn chỉ một mình,thì chẳng biết ngon.
*-cá lóc:loại cá đồng, mình tròn thon dài, đầu to, lưng đen bụng trắng. Cá mới nở màu đỏ gọi là rồng rồng; khi lớn bằng tay cái được gọi là cá tràu cửng; to bằng nửa cuờm tay được gọi là cá tràu (c.g. cá lóc cọt); to hơn nữa mới gọi là cá lóc. Ở miệt Đồng tháp có loại cá lóc bông mình có ửng đốm vằn trên vãy. Cá lóc mẹ và cha giữ bầy rồng rồng rất kỹ. Khi cá khác hoặc con vật nào tới gần, cá mẹ và cá cha thường rựơc đuổi, táp cắn. Cho nên, người ta thường dùng lối câu vịt để bắt cá cha mẹ. Rồng rồng bị mất mẹ thì bị cá lớn khác ăn hết.
Cá bống đi tu,
Cá thu nó khóc,
Cá lóc nó rầu.
*-cá lóc nướng trui: người ta có thể nướng trui theo hai cách:
a)-bọc đất sét bên ngoài con cá rồi vùi trong đám lửa rơm,
b)-lụi cây vào miệng con cá lóc không đanh vãy rồi kê lên lửa than để nướng.
Cá lóc nướng trui là món được ưa chuộng ở Nam bộ.
Bắt con cá lóc nướng trui,
Bày mâm rượu trắng đãi người phương xa.
*-cá lý ngư (cg: cá chép):loại cá nước ngọt, thịt ngon, sinh sản nhiều.
Cá lý ngư sầu tư biếng lội,
Chim phụng hoàng sầu cội biếng bay.
*cá nược: tên gọi khác của cá heo, lọai cá lớn sống thành đàn bầy giữa biển khơi thuộc loài có vú,đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ. Loại cánày rất thông minh.
Ngó lên chùm mây bạch,
Ngó xuống lòng lạch thấy con cá chạch đỏ đuôi.
Con cá buôi chạy vượt,
Con cá nược chạy theo.
*-cá ngác:loại cá không vãy hơi giống cá trê trắng nhưng to con hơn nhiều, đào hang rất sâu và xa, thịt rất ngon.
Sông Bến tre nhiều hang cá ngác
Đường kho bạc mịn cát dễ đi.
*-cá trê:loại cá nước ngọt không vãy, đầu giẹp, có ngạnh bén hai bên.
Cần chi cá lóc, cá trê,
Thịt chuột, thịt rắn nhậu mê hơn nhiều.
Có nhiều loại cá trê:
a)-cá trê dừa: mập, to, nhiều thịt
b)-cá trê trắng: da lưng màu xám mốc, bụng trắng, thịt dai, ngạnh rất bén, mạnh và chịu đựng giỏi hơn các thứ cá khác. Người ta thường dùng để nấu canh chua hoặc kho mắm.
c)-cá trê vàng: lưng màu đen mướt, bụng vàng, thịt ít dai. Người ta thường dùng để nấu canh rau, nhất là nấu với rau đắng đất, hoặc nướng ăn với nước mắm gừng
Đố ai kiếm được vãy con cá trê vàng,
Cái gan con tép bạc, mấy ngàn tôi cũng mua.
*-cá vồ: loại cá to vùng nước ngọt, không vãy, mình trơn, đầu lớn và giẹp, lưng đen bụng trắng.
Chèo ghe đi bán cá vồ,
Nước chảy ồ ồ, chẳng thấy ai mua.
*-cá vược:loại cá nước mặn, to con, thịt ngon.
Nước chảy xuôi, con cá buôi nó lội ngược,
Nước chảy ngược,con cá vược nó lội xuôi.
CÁCH :
-t.k.h: Premna Serratifolia L. ,họ Ngũ trảo Verbenaceae.
-c.g. Vọng cách
: (thực) -cây cao từ 2-6m. Lá thơm, phiến bầu dục, thường mọc hơi bất xứng, trơn láng ở mặt trên, có ít lông mịn ở mặt dưới. Cành non hơi vuông, cành già giòn dễ gãy. Bông trắng; trái tròn nhỏ kết thành chùm ở đầu cành, xanh lúc còn non, trở thành màu tím đen khi chín. Cách được trồng ở mí nước, trong vườn để làm gia vị, làm rau ăn sống (ăn với thịt vịt nấu cháo), luộc hoặc nấu canh đều rất thơm.
Cách mọc bờ ao kêu là cách thủy,
Chợ Sài gòn xa, chớ chợ Mỹ không xa.
CÀI:
:giắt, móc vật gì vào vật khác
Ngó lên bên núi Tô châu,
Thấy cô gánh nước trên đầu cài trâm.
hoặc :
Tóc em dài, em cài bông hoa lý,
Cái miệng em cười, anh để ý anh thương.
Ghép:
*-lượccài: lược thưa răng cài lên đầu để giữ nếp cho mái tóc.
CẢI TỬ HƯỜN SANH (HV ):
-cn: cải tử hoàn sinh.
-( Cải: sửa đổi; Tử: cái chết; Hườn: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ HV hoàn có nghĩa là trở lại, trả trở lại; sanh :cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ HV sinh có nghĩa là cuộc sống ).
:Biến đổi cái chết thành cái sống, làm cho người đáng lẽ chết được sống
Phải chi cải tử hườn sanh,
Mổ gan trao lại kẻo mình nhớ em.
CÃI LỊNH:
-Đ.ng: cãi lệnh.
: chống lại mệnh lệnh của cấp trên.
Phụ mẫu sanh đẻ, phụ mẫu định,
Con đâu dám tư tình cãi lịnh mẹ cha..
CAM ( HV ):
:vui vẻ chấp nhận mọi tình huống mà không chút oán than
Đi đâu cho thiếp theo cùng,
Đói no thiếp chịu, lạnh lùng thiếp cam.

CÁM ( 1 ):
1-lớp phấn mịn bọc ngoài của hột gạo lứt
Xay lúa giã gạo Đồng nai,
Gạo thóc về ngài, tấm cám về tôi.
Ngày xưa, những khâu xay lúa giã gạo đều làm thủ công. Vì thế có hai loại cám:
*- cám to: (c.g.): gồm có một phần cám cộng với vỏ trấu bị cối xay nghiền nát. Cám này dùng để trộn với rau hoặc chuối quết để nuôi vịt, ngỗng.
*- cám nhuyễn (c.g. cám giã): mịn, nhuyễn,màu vàng ngà, có chứa sinh tố B1, ăn được hoặc dùng để nuôi heo bò.
Ngày xưa,vào những năm thất mùa, vì thiếu lương thực, người ta buộc phải ăn cám. Thông thường, cám chỉ để nuôi heo. Vì thế, Nam bộ có câu: “Đồ ngu ăn cám sú” để chỉ những người quá đần độn.
2-người Nam bộ thường dùng chữ cám như một tính từ dùng kèm danh từ để chỉ vật nhỏ.
*-bèo cám: loại bèo nhỏ nồi đặc mặt nước, người ta thường vớt cho vịt ăn.
*-hột xoàn cám: hột kim cương nhỏ mịn như cám.
*-mụn cám: mụn nhỏ li ti trên mặt.
CÁM (2 ):
- HV cảm ( nhận biết điều gì xãy ra trong lòng khi tiếp xúc với ngoại cảnh )
*- cám cảnh: nẩy sinh lòng thương xót
Vịt nằm bờ mía rỉa lông,
Cám cảnh thương chàng đi lạc đường xa.
*- cám dỗ: dùng tình cảm để dụ người khác làm theo ý kiến của mình
*- cám ơn: nói ra lòng biết ơn của mình
CAN CHI :
-(can: dính dáng, dính líu tới )
: đâu có dính dáng gì, đâu có ăn nhập gì,- dùng trong câu phủ định hoặc đặt trước câu hỏi.
Nón treo quai gãy khi không,
Can chi bậu sợ phập phồng lá gan?
CÀN:
-cn: đùa – đại.
: thường dùng kèm với một động từ để chỉ làm một việc gì một cách vội vã mà không nghĩ đến hậu qua.ũ
- chó cắn càn .
Càn thường dùng kèm với một động từ.
*-hứa càn: hứa đại mà không cần biết mình có làm được hay không.
Dầu cho quá lứa,
Em cũng chẳng hứa càn.
CÁN (1):
1-phần đề cầm nắm điều khiển.
*-cán cân:
a)-khoen sắt tròn trên đòn cái cân tay để xách lên khi cân đồ vật.
b)-(ngh.r): sự công bình của xã hội hoặc tạo hoá.
*-cán gáo:
a)-đoạn tre dài và nhỏ gắn vào cái gáo múc nước.
b)-từ của một vài địa phương chỉ cái chuôi cày.
c)-(lóng) -từ người bình dân dùng để chỉ máy bay trực thăng mà Mỹ dùng để đổ quân vào trận địa trong cuộc chiến vừa qua.
*-cán vá:
a)- phần gỗ cong tra vào cái vá múc canh,
b)-(ngh.r): cái gì có hình cong như cái cán vá.
-tay cán vá:tay cong khuỳnh ra.
Mặt rỗ còn có khi lì,
Nhưng tay em mà cán vá, ông cố nội ai trì cho ra.
CÁN (2):
: (đt): (vật nặng) đè lên rồi lăn qua.
Gá duyên không đặng hội này,
Em lên Chợ Lớn, nằm đường rầy cho xe lửa cán chơi.
CANG THƯỜNG (HV ):
-Đ.ng: cương thường .
: (cn: tam cang ngũ thường) -những mối ràng buộc về bổn phận của con người với nhau và những đức tính con người cần phải có khi sống trong xã hội:
*-Tam cang: ba giềng mối trọng yếu (quân thần cang, phụ tử cang và phu thê cang) qui định bổn phận đối xữ với nhau giữa vua tôi, cha con và vợ chồng.
*-Ngũ thường: năm đức tính thông thường mà ai cũng phải có:
+ nhơn: lòng thương người
+ nghĩa: bổn phận đối với người xung quanh
+ lễ: cách cư xữ với người khác
+ trí: sự sáng suốt
+ tín: sự tin cậy
Lần lần, trong dân gian, chữ cang thường thu hẹp nghĩa lại. Trong đời sống gia đình chữ này chỉ còn mang nghĩa tình vợ nghĩa chồng,duyên gắn bó giữa trai gái.
Đi ngang lò mía thơm đường,
Muốn vô kết nghĩa cang thường với em.
*-Giữa đường gãy gánh hoặc gãy gánh cang thường: chỉ tình trạng cô độc của người có chồng hoặc vợ chết
*-phá đạo cang thừơng: xen vô để phá vỡ hạnh phúc gia đình của người khác
Có đôi chưa? – Nói lại tôi tường,
Để tôi vô phá đạo cang thường, không nên.
CANH (HV)
:Ngày xưa, người chia đêm làm 5 canh. Mỗi canh là một canh giờ (tức là hai giờ của đồng hồ ngày nay.)
- canh một: giờ Tuất (7 – 9 giờ)
- canh hai: giờ Hợi (9 - 11 giờ)
- canh ba: giờ Tí (11- 1 giờ) vào lúc nửa đêm.
- canh tư: giờ Sửu (1 – 3 giờ)
- canh năm: giờ Dần (3 – 5 giờ)
Gió mùa thu, mẹ ru con ngủ,
Năm canh chầy, thức đủ năm canh.
hoặc:
Bước qua canh một, anh còn thắp ngọn đèn vàng,
Chờ người bạn cũ thở than đôi lời,
Canh hai nguyệt đổi sao dời,
Cùng nhau tính chuyện trọn đời thuỷ chung.
Canh ba, cờ phất trống rung,
Mặc cho ai thẳng, ai dùn , mặc ai.
Canh tư , hạc đậu nhành mai,
Sương sa lác đác biết ai mà tầm.
Canh năm, nằm dựa phòng loan,
Mỏi mòn chờ đợi người bạn chung tình của anh.
Ghép:
*- cầm canh: từ canh này qua canh khác, không dứt.
Cóc chết lại có minh tinh,
Thất nghiệp nằm đình, có trống cầm canh.
*- (trống) tan canh: (hồi trống) đánh lên báo hiệu hết canh năm lúc 5 giờ
*- (chim) trở canh: (tiếng chim) báo hiệu sang canh khác. Chim chìa vôi thường rộ lên để báo hiệu sang canh.
CAO LY (HV )
:tức Cao Ly sâm, một loại củ nhân sâm do nước Cao ly (nay gọi là Triều tiên) sản xuất. Đây là loại dược liệu rất quí.
Cao Ly sắc với Ngưu hoàng,
Uống không mát dạ bằng thiếp với chàng gặp nhau.
CAO SU :
- P: Caoutchouc: người Hoa gọi là Giao thụ (cây có chất keo)
-t.k.h: Hervea brasiliensis, họ Đại kích Thầu dầu Euphorbiaceae.
: (thực) cây gốc Nam Mỹ, nhập giống vào nước ta năm 1897,-loại cây cao chứa nhựa màu trắng sữa ở lớp vỏ. Khi mủ đặc lại thì dẽo và co dãn. Cây cao su phát triển tốt ở vùng đất bazan. Lá chỉ rụng vài bữa vào dịp Tết. Lá phụ, ba phiến lá bầu dục không lông,cuống chung dài. Hoa vàng nhẹ không cánh, chùm tụ tán xuất hiện một lúc với lá. Nang quả tròn to, có ba hột nâu láng. Mủ cao su được dùng nhiều trong công nghiệp chế tạo vỏ xe.
Khi các đồn điền cao su (plantations de caoutchouc) xuất hiện ở Việt nam, Pháp mộ phu làm công nhân các đồn điền. Phần bị đối xữ tàn tệ, phần nhiễm sơn lam chướng khí, phu đồn điền bị bịnh và chết nhiều.
Cao su đi dễ khó về,
Khi đi trai tráng khi về bũng beo.
CẠO :
1-rà lưỡi dao lên mặt da để cắt sát mớ lông, tóc, râu
*- cạo đầu: làm cho đầu sạch tóc
Củi đậu nấu đậu ra dầu,
Lấy em không đặng cạo đầu đi tu.
Ngày xưa, trừ những người bịnh hoạn (đau ban trái), người tu hành
mới để đầu trọc. Người thường có nhiều mặc cảm tự ti khi đầu mình không có tóc. Vì vậy, chữ cạo đầu còn có một nghĩa khác là bị quở trách, làm nhục. Đàn bà đánh ghen luôn tìm cách cắt một mảng lớn của mái tóc tình địch. Cô gái kia chỉ còn nước cạo đầu, cốt ý là làm cho người bị cạo đau đớn nhiều hơn.
*-cạo râu: cạo sạch râu để tự làm cho mình trẻ hơn, đẹp hơn
Ông già, tôi chẳng muốn ông đâu,
Ông đừng lấp lửng cạo râu đau hàm.
*- cạo da đầu:
a)-lấy hết tóc trên đầu
b-(ngh.b): dùng thủ đoạn để lấy hết của tiền người khác
*- cạo heo (cn: cạo lông heo)
a- chế nước sôi vào dùng dao lấy hết lông của con heo đã bị đâm họng
b-(ngh.b): ám chỉ nghề giết mổ lợn hoặc nói tới người ít học làm việc chân tay với ý khinh miệt.
2-lấy dụng cụ sắc bén rà sát mặt phẳng của vật gì để làm cho nó trơn láng đẹp đẽ hơn
CAU DẦY:
: (trái cau) ngon mềm, đúng lứa vừa ăn.
Tay bưng hộp thiếc cau dầy,
Hỏi em bao tuổi, anh gầy căn duyên.
CAU ĐẬU:
: thứ cau nhỏ trái để nguyên hột phơi khô.
Yêu nhau trầu vỏ cũng say,
Ghét nhau cau đậu đầy khay chẳng màng.
CAY XÉ:
-cn: cay xè; cay xé họng.
1- có vị nóng và nồng của ớt, tiêu gừng đến độ cuống họng muốn rách toạc ra.
2-(ngh.b):đau khổ đến tột cùng.
Anh ra đi, cay xé như gừng,
Đường xa xôi ngàn dặm, xin em đừng nhớ thương.
CẮC:
- HV: giác.
: đơn vị tiền tệ có giá trị bằng mười xu hoặc một phần mười của một đồng bạc .
Tôi chèo ghe vô Cà Mau, Rạch Giá,
Mua ít tạ khoai lang,
Tôi bán một giạ lời mấy cắc.
*-cắc bạc: có nghĩa giống như cắc.
Năm nay nghèo quá, đội nón lá bung vành,
Anh hai ơi! Cho xin cắc bạc, mua nón lành độii chơi.
CẮC CỚ:
1- thích đùa bỡn một cách tinh nghịch chỉ cốt mua vui chớ không có ác ý.
Trách lòng bà nguyệt xà lai,
Bả xui cắc cớ xe hai đứa mình.
2-lâm vào cảnh ngộ trớ trêu.
Thuyền dài sông hẹp khó chèo,
Ai xui cắc cớ lúc nghèo gặp em.
CẶC BẦN:
:cây thân tròn xốp đầu nhọn mọc từ rễ bàng của cây bần. Cặc bần mọc chỉa thẳng lên từ những bãi bùn. Người ta thường tiện ngang cặc bần để làm nút chai.
Nước chảy cặc bần run lẩy bẩy,
Gió đưa dái mít giãy tê tê.
CẶM:
-cn: cắm, ghim, găm
:ghim vật gì xuống đất để cho nó đứng, còn ló một phần trên mặt đất
Cầm gươm cặm bốn phía thành,
Thành hư, gươm gãy, mới đành xa em.
CĂN :
-Đ.ng: gian
:khoảng trống giữa hai hàng cột, tính xuôi từ trước tới sau
Nhà anh lợp những mo nang,
Nói láo với nàng nhà ngói năm căn.
CĂN DUƠN ( HV ):
-(Căn: rễ; Duơn: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ duyên ( sự gặp gỡ )
:sự gặp gỡ của đôi trai gái như đã được định sẵn từ trước.
Linh đinh nửa nước nửa dầu,
Nửa thương cha mẹ, nửa sầu căn dươn.
CĂN NỢ :
-( HV căn: rễ )
: món nợ nần của đôi trai gái từ kiếp trước phải trả trong kiếp này.
Căn nợ này ai khéo dắt đem,
Đó anh chịu thảm, đây em chịu sầu.
CẶN:
:chất dơ bẩn đọng lại dưới đáy.
Rượu ngon cái cặn cũng ngon,
Thương em bất luận chồng con mấy đời.
CĂNG NỌC GIĂNG NÀI:
-cg: căng dùi nọc.
-( nài: dây to để buộc, chúng ta còn thấy nài dùng để buộc cày bừa vào cái ách trâu bò; nọc: cây cọc đóng chặt xuống đất để cột gia súc ).
: ( lối hình phạt ngày xưa ) dùng dây căng tay chân phạm nhân và buộc vào các cây nọc đóng sâu xuống đất trước khi đánh đập tra khảo.
Phụ mẫu đánh tôi, căng nọc giăng nài,
Sao anh đứng đó, cười hoài không can?
CẲNG:
-cn: chưn, chân, chơn
1-hai chi dưới con người để nâng cơ thể và để đi đứng
Tôi qua nhà má,
Hai tay tôi xá, hai cẳng tôi quì.
2-chân của động vật
- kiến cao cẳng
3-phần phụ thuộc phía dưới dùng để nâng đỡ phần trên
- cẳng bàn, cẳng ghế
CẮT NGHĨA :
-cn: giải nghĩa.
:giải thích ý nghĩa rõ ràng
Một cây em bẻ lấy một nhành,
Anh tên chi, thứ mấy, cắt nghĩa rành đặng em kêu.
CẦM:
:đem món đồ tới thế chấp để lấy tiền.
Nước nguồn chảy xuống ruộng dâu,
Thấy anh đánh bạc lùa trâu đi cầm.
Cầm trâu, cầm áo cầm khăn,
Cầm dây lưng lụa, xin đừng cầm em.
Ghép:
*-cầm cố: (cn: cầm đợ): đem của cải, ruộng đất thế chấp để lấy tiền
*-cầm đồ:
a)-đem của cải thế chấp để lấy tiền, có đóng tiền lời mỗi tháng.
b)-một hình thức vay và cho vay do nhà nước tổ chức thời Pháp thuộc. Người vay dùng đồ trang sức, quí kim, quần áo thế chấp để vay, lãi suất qui định là 2% mỗi tháng. Quá mười tháng, người vay không chuộc thì coi như mất của.Tiệm cầm đồ (mont de piété) là hình thức tư nhân kinh doanh được nhà nước cho phép cho vay kiểu trên, lãi suất 3% và thời hạn tối đa để chuộc món đồ cầm là sáu tháng.
CẦM CÂN :
1-căn cứ vào cái cân để đo trọng lượng các vật, khi mua cũng như khi bán
Vd: Anh A cầm cân cho một vựa gạo.
Chơi hoa cho biết mùi hoa,
Cầm cân cho biết cân già cân non.
2-(ngh.b): người ta thường nói “cầm cân nẩy mực”
+ nẩy mực: kéo căng sợi dây mực của thợ mộc, vạch một đường thẳng, để cưa xẻ gỗ cho ngay,
+ cầm cân nẩy mực: giữ thái độ công bình, ngay thẳng khi xét một vấn đề không để bên nào thiệt thòi

CẦM CHẦU :
- cầm dùi để đánh trống trong một chầu hát. Ngày xưa, trong chầu hát cúng thần ở đình Nam bộ, ban khánh tiết chỉ định một người cầm chầu. Ông này phải cao tuổi, học hành uyên bác. Ông này ngồi cạnh cái trống chầu đặt ngửa sát sân khấu. Oâng đánh trống để tán thưởng câu hát hay, chê trách câu hát sai, hát dở. Gặp câu hay nhất làm ông đắc ý, ông đánh ba tiếng. Câu hát nghe tạm được, ông đánh một hoặc hai tiếng. Gặp câu dở, câu sai, ông đứng dậy, gõ vào tang trống. Đào kép hát trật phải lột mão nhận khuyết điểm và tạ lỗi. Khi đào kép nghĩ rằng mình hát hay mà chỉ nhận được một tiếng trống tán thưởng thì bực bội, bất mãn, bày ra những câu hát cương để chửiũ xiên chửi xéo người cầm chầu.
Ở đời có bốn cái ngu,
Làm mai, lãnh nợ, gác cu, cầm chầu.
CẦM CHỪNG:
-(cầm: kềm hãm, giữ lại ; chừng:mức độ)
:Giữ công việc kéo dài một cách chậm chạp trong chừng mực cho phép với ý mong ngóng chờ đợi điều gì sắp xãy ra.
Ăn cơm ba chén lưng lưng,
Uống nước cầm chừng, để dạ thương em.
CẦM THUỶ:
1-(nước) ngập úng lâu ngày ở chỗ trũng.
-bàu sen nước cầm thuỷ.
2-(ngh.r): nước không rút xuống.
Trời mưa chi hoài chi huỷ,
Nước dưới sông cầm thuỷ, lạnh tợ như đồng.
CÂN ( HV )
1-dụng cụ để đo trọng lượng một vật
Cầm cân mà đi mua vàng,
Gặp em giữa đàng, biết lượng làm sao.
Ngày xưa, người ta thường dùng các loại cân:
*- cân bàn: (cn: cân tạ) dùng để cân các vật nặng, cồng kềnh
*-cân dĩa: cân nhỏ có hai cái dĩa hai bên. Một dĩa đựng hàng hóa, một dĩa đựng trái cân
*- cân tay: (cn cân xách, cân đòn): cân có gắn móc hoặc dĩa ở một đầu để treo, đặt hàng hoá. Phía trên có khoen sắt tròn để xách. Khi cân người ta xách khoen sắt tròn lên và xê dịch trái cân trên đòn cân có khắc độ cho tới khi cân thăng bằng. Người ta đọc con số trên đòn cân để biết vật nặng bao nhiêu. Nếu dùng cân tay này để cân vật lớn, người ta có thể thọc cây vào khoen sắt cho hai người khiêng và móc thêm các quả cân ngoài quả cân có sẵn. Khi cân chúi đầu về phía hàng hóa và cán cân chõng ngược lên thì gọi là cân vác. Ngược lại, phần đòn cân chúi xuống thì gọi là cân non hay cân lui.
*- cân tiểu ly: loại cân nhỏ nhạy và chính xác dùng để cân vàng bạc, quí kim hay dược liệu đắt tiền. Cân có một đòn cân nằm ngang treo lòng thòng hai dĩa nhỏ ở hai đầu. Đơn vị đo lường dùng cho cân tiểu li là:
- lượng / lạng: 37,5 gam
- chỉ: 1/10 lượng
- phân: 1/10 chỉ
2-đo trọng lượng của một vật bằng cách dùng cân
Vd: cân heo, cạn gạo
3-công bình, ngay thẳng, không để bên nào trội, bên nào lép
Trời sao trời ở chẳng cân,
Kẻ ăn không hết, người lần không ra.
4-đơn vị đo lường trọng lượng của ta và Tàu ngày xưa, có giá trị bằng 600 gam.
Kẻ kia tám lạng, kẻ này nửa cân.
8 lạng = 37,5 gam x 8 = 300 gam

CẦN VỤT :
:cần dài, có thể là một nhánh tre dùng để vung cục đất sét đi xa. Người ta dùng cần vụt để bắn chim hay đuổi chim bay đi.
Miệng đuổi chim tay cầm cần vụt,
Mãn mùa rồi, xí hụt anh ơi !
CẨN :
1-khoét lõm mặt gỗ thành những hình hoa văn rồi dùng keo gắn những miếng kim loại hay ốc xa cừ để làm nổi lên những đường nét, chim chóc, hoa cỏ, sông núi.
-tủ cẩn ốc xa cừ, bộ khay hộp cẩn, bộ bình phong bằng gỗ mun cẩn ốc…
2-lót một lớp ở mặt trên
Chợ Sài gòn cẩn đá,
Chợ Rạch giá cẩn xi mon.
Hiện nay, ở Sài gòn còn vài con đường có bờ lề cẩn những phiến đá hình chữ nhật, trắng, bào láng mặt trên.
CẨN PHONG ( HV )
-( cẩn: kín đáo cẩn thận; phong:gói, dán, niêm lại )
:cẩn phong: gói dán và niêm lại cẩn thận không để người khác biết trong thơ nói gì
Làm thơ giấy trắng cẩn phong,
Tình thương nghĩa nhớ ở trong thơ này.
CÂU
: cách bắt tôm cá bằng cách móc mồi vào lưỡi câu
Ai về nhắn với ông câu,
Cá ăn thì giựt, để lâu hết mồi.
*-câu ngầm:cách câu cá với cần câu không phao. Móc mồi xong, người ta thả sợi dây câu nằm dùn sát đáy nước. Cá đớp mồi, người ta nghe động thì giựt lên. Cách câu này dùng để câu loại cá ăn mồi dưới đáy ao hồ như cá trê, lươn.
Nhìn nàng luỵ nhỏ thâm bâu,
Nhạn bay cao bắn với, cá ao sâu câu ngầm.
CÂU MÂU :
:nói dai, nói mãi điều mình không thích để phản đối người khác
Con tôm, con tép còn có râu,
Cớ sao em bậu câu mâu việc đời?
CẦU CAO:
: cách nói trịch thượng, không kiêng nể kẻ trên người dưới.
Tui dẫn nó xuống ghe, tui còn ve nó đặng,
Con gái đất này nói giọng cầu cao.
CẦU Ô (xt Ô Thước)
:cầu do quạ bắc qua ngang sông Ngân hà để Ngưu lang và Chức nữ gặp nhau đêm thất tịch
Đố anh con rít mấy chưn?
Cầu Ô mấy nhịp, chợ Dinh mấy người?
CẦU SẮT:
: cầu do Pháp xây dựng cấu trúc theo thiết kế của kỹ sư Pháp Eiffel.
Đi ngang cầu sắt, hỏi gã chung tình,
Bướm xa ong tại nhuỵ, tôi xa mình tại ai?
CÂY CÁM:
-t.k.h: Parinari annamensis , họ Hường Rosaceae.
: (thực) đại mộc có chang, phiến lá đầy lông vàng, dưới trắng.Chùm tụ tán ở chót nhánh. Quả nhân cứng bằng ngón chân cái.Trái non và hột ăn được.
Trèo lên cây cám, cám cong,
Thấy gùi chín đỏ trong lòng muốn ăn.
CẬY:
:nhờ người thân tín giúp mình việc gì
Anh về cậy mối, cậy mai,
Chớ đừng liếc mắt cầm tay họ đền.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét