Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần CH

CH

CHA CHẢ :
:từ diễn tả sự ngạc nhiên
Buồn tình, cha chả, buồn tình,
Không ai đi Huế cho mình gởi thơ.
hoặc:
Nắm tóc tôi lên,
Đau đầu, cha chả!
Lại mời trùm xã,
Có lý trưởng đông.
CHÀ:
- HV: chi (cành cây)
:nhánh nhóc nhỏ của một cành cây to chặt để lâu ngày nên trụi hết lá. Người ta thường dùng chà để:
- xốc đứng xuống đất cho các dây bò như: dưa, khổ qua nương theo đó mà leo lên.
- thả xuống đìa hay sông cạn, rạch kinh để cá tôm tới ở. Khi muốn bắt cá, người ta áp lưới xung quanh, giở dọn chà ra và bắt cá.
Gá duyên khó chọn vừa đôi,
Cũng như sông rộng, sợi chỉ trôi vướng chà.
hoặc:
Anh ơi! Sông em dò rồi, em mới lội,
Em trách ai cặm chà, cặm cội cho em mới lội đạp gai.
CHÀ CHIỆN:
-cn: chiền chiện.
: (động)- tên một loại chim nhỏ lông vàng nâu xuất hiện nhiều vào mùa gặt. Chà chiện thường vừa bay vút thẳng lên không trung vừa hót líu lo một tràng dài.
Con chim chà chiện,
Nó bay thấp, nó liệng cao,
Nó kêu tăng lăng tíu líu,
Đôi lứa ta lận đận, lịu địu, sao nỡ dứt tình.
CHÀ LÀ:
-t.k.h: Phoenix Loureiri, họ Dừa Arecaceae.
: (thực) tiểu mộc cao 3-4m, thân đầy gai mọc có hàng do đáy lá còn lại. Phì quả tròn dài, vỏ
mỏng, cơm ngọt, ăn được. Thứ chà là chúng ta thường ăn vào dịp Tết dược nhập khẩu từ Trung Đông.
Phải căn duyên nhà lá cột chà là,
Không phải căn duyên, nhà ngói đôi ba tòa cũng không ham.
CHẠ :
-(chạ: làng xóm ngày xưa )
1-lộn xộn, không phân biệt, không theo trật tự kỷ cương.
2-tầm thường, không có nét vượt trội.
Muốn lên non tìm con chim lạ,
Chớ chốn thị thiềng, chim chạ thiếu chi.
CHẠCH:
: một loại cá mình hơi giẹp, vãy rất nhỏ mịn, đầu nhỏ, thịt dai sống ở vùng sình lầy.
Ngó lên chùm mây bạch,
Ngó xuống lòng lạch thấy con chạch đỏ đuôi.
CHAI:
:một thứ bột vàng lợt pha với dầu thành một hỗn hợp dẽo, sệt dùng để trét vào ghe mới đóng hoặc để trám các lỗ lủng.
Gàu lành ai lại trét chai,
Gái hư chồng để khoe tài nỗi chi !
CHÀI:
1-đồ dùng để bắt cá. Phần nhỏ nhất của miệng chài được gọi là cái đú. Trên chóp đú, người ta cột một sợi dây to. Dây này dùng để giữ chài khi vải xuống nước. Người ta kết miệng chài bằng cách dùng những miếng lưới hình chữ nhật cắt sẵn, thêm con tỉa từ từ để cho chài nhỏ ở trên và lần lần bùng rền ở dứơi. Sau chót, người ta kết chì chưn. Chì chưn là đoạn dây xích sắt nhỏ viền quanh mặt dưới của chài.
Chài phơi, lưới rách cũng phơi,
Em là con cá liệt, ở khơi,
Anh là lưới bén bủa nơi dọc gành.
2-đi bắt cá bằng chài
Chồng chài, vợ lưới, con câu,
Thằng rễ đi xúc, con dâu đi mò.
Ngừơi ta có thể đi chài bộ (đi bộ, dùng chài nhỏ, đi vải chài trong mương rạch) hoặc chài ghe (dùng xuồng, một người bơi ghe, một người đứng trên ghe vải chài lớn ở sông)
CHÀM:
-t.k.h: Indigo Tinctoria, họ phụ Đậu Papilionoideae.
: (thực) loại cây nhỏ sống hàng năm, cao 50-70 cm, nhánh non có lông ngắn trắng, lá kép mọc so le, dìa lẻ gồm nhiều lá chét. Khi khô, lá có màu xanh lam. Bông mọc thành chùm ở kẽ lá, cánh hoa hình bướm. Trái dài 2,5 cm chứa 5-12 hột. Trong cây có chứa glucosit gọi là Indican C14H17N6; khi bị thủy phân, hoá ra glocot và indoxil. Indoxil bị oxy hóa thành chất chàm màu xanh đậm dùng để nhuộm.
Biểu anh đừng thấy giàu có mà ham,
Giả như cây vải nhuộm chàm mau bay.
CHẠM:
:đục khoét trên cây gỗ để nổi hình lên
Nhà lầu bốn cột một căn,
Con loan con phụng chạm trong chạm ngoài.
CHAN:
:rưới chất lỏng (như canh, nước mắm) lên trên cơm
Râu tôm nấu với ruột bầu,
Chồng chan vợ húp, gặc đầu khen ngon.
CHAN CHAN:
-có nghĩa như chứa chan hoặc chan chứa
:nhiều lắm, tuôn ra nhiều
Lụy chan chan đưa chàng xuống vịnh,
Trở lộn về thọ bịnh tương tư.
CHÁN:
:ngán, không thích nữa hoặc vì đã no nê, hưởng thụ thỏa mãn hoặc vì càng ngày cáng thấy thói hư tật xấu của người nào, khuyết điểm của cái gì.
Tôi chưa già nhưng tôi chán đàn ông,
Đầu hôm khó ngủ, hừng đông kêu hoài.
*- chán chường: (chường: phối ngữ âm): chán nhiều, chán tới cổ, chán tới tột độ
Chán chường cho chị chưa chồng,
Lung lay lá liễu, lạnh lùng lá mai.
Còn một chữ CHÁN CHƯỜNG nữa mang nghĩa khác. Chường- HV: trình (bày ra cho mọi người thấy)
Vd: Tới bây giờ, nó mới chịu chừơng mặt ra.
Chán chường là bày ra trơ trẽn
Vd: Ngày đám tiệc trong nhà, giữa đám ba bề mà nó nằm chán chường trên ván.
Xa xôi ai có tỏ tường,
Gần thì lại thấy chán chường dửng dưng.
CHÀNG HIU:
: (động) loại ếch nhái nhỏ con, mình ốm tong teo, chân dài, thường sống trong những tàn lá gần mí nước.
Cóc chết, nàng nhái ngồi rầu,
Chàng hiu đi hỏi, lắc đầu không ưng.
CHANH :
-t.k.h: Citrus Limonia Osbeck, họ Cam quít Rutaceae
: (thực) loại cây nhỏ, có thể cao tới cao tới 4-5m, thân và nhánh có gai nhọn. Lá hình trứng dài, mép có răng cưa, mọc so le, có mùi thơm. Hoa trắng mọc đơn độc hay chùm, hai ba hoa ở nách lá. Trái tròn hoặc tròn dài. Vỏ trái chứa tinh dầu, xanh lúc còn non và trở nên vàng lúc chín. Trái có 10 – 12 múi, mỗi múi chứa 2-3 hột. Nước rất chua. Chanh giấy vỏ mỏng, nước nhiều và thơm.
Đắng khổ qua, chua là chanh giấy,
Ngọt cho thế mấy cũng thể cam sành.
CHÀNG :
:một đồ dùng của thợ mộc giống như cái đục nhưng mỏng mép và lưỡi bản to hơn. Người ta dùng chàng để xới bớt gỗ mềm khi đã ra vóc một món đồ.
Mướn ông thợ mộc,
Đủ đục đủ chàng,
Đóng một cái thang,
Ba mươi sáu nấc.
CHÀNG RÀNG
:đứng xựng rựng, xớ rớ, không làm nên việc mà còn choán chỗ, gây trở ngại cho người khác.
Chợ chiều nhiều khế, ế chanh,
Nhiều cô gái lạ nên anh chàng ràng.
CHAO:
1-nghiêng qua lắc lại, không đứng yên, không đứng vững.
Buồm ra gió lớn, buồm chao,
Thương em phiêu bạt biết vào tay ai.
2-xao động trước gió.
-ngọn đèn chao khi ra gió.
3-lắc cái rổ xúc, làm cho nước chảy xoáy hình tròn để tôm cá vào rổ.
-đi chao tép.
CHAU:
-Đ. ng: cau
:nhíu màu lại tỏ vẻ chịu đựng đau đớn hay tỏ ý không bằng lòng.
Vượn lìa cây có ngày vượn rũ,
Mẹ xa con rồi, mặt ủ mày chau.
CHẠY RE:
-cn: chạy te, chạy tét, chạy tét ghèn.
: bỏ chạy, không muốn đấu đá gì nữa.
Kinh xáng chảy qua Cái Tre,
Giặc vô tới đó, chạy re từng bầy.
CHẰM:
:kết dính lại.
Thương cô áo rách vá chằm vải thô.
*-(lá) chằm guộn: loại lá dừng vách làm bằng các cọng xếp theo chiều thẳng đứng và dùng lạt kết dính với nhau và khi chằm xong, người ta có thể cuốn tròn tấm lá lại.
*-(lá) chằm đớp (cg:lá cần đớp): lá lợp nhà làm bằng là dừa nước rọc bỏ cọng, ốp vào cái hom và kết dính lại.
*-chằm khíu: làm cho lành bằng cách khâu vá vụng về.
CHẶM:
:dùng vải hay giấy khô áp lên vật gì để hút bớt nước hoặc làm cho khô ráo.
Hai tay cầm vạt áo dày,
Chặm hai con mắt, chặm hoài không khô.
*-giấy chặm: loại giấy xốp hút mực ướt mà học sinh thường dùng để làm cho trang giấy viết khô đi.
CHẲNG HỞ TAY:
: làm việc liên tục, hết việc này lại tới việc khác không có thời gian để nghỉ tay.
Vì con, mẹ chẳng hở tay,
Tối ngủ la khóc, dỗ hoài sáng đêm.
CHÂM ( HV ):
- HV: châm (cây kim nhọn).
:dùng vật nhọn chích vào
Bướm già thì bướm có râu,
Thấy bông vừa nở cắm đầu bướm châm.
CHẤT
1-chồng xếp vật gì với số lượng lớn thành ụ, đống lớn
2-(ng.b): có nhiều vì tích trữ lâu ngày khi dùng với các từ CHỒNG, CHỨA
- nợ nần chồng chất
- nỗi buồn chất chứa trong lòng
Ôm sầu chất thảm ngày đêm,
Năm canh nệm thúy ngăn nghiêng một mình.
CHÂU CHẤU :
: (động) - loại côn trùng giống như cào cào nhưng mình và chân ngắn, nhanh lẹ và khỏe hơn cào cào. Châu chấu có thể bay xa, kết thành đàn, phá hoại mùa màng. Ban đêm, thấy ánh sáng trong nhà, châu chấu thường nhảy vào.
Đừng nên tham phú phụ hèn,
Đừng như châu chấu thấy đèn nhảy vô.
CHÂU THÀNH:
-( châu (HV ): vây quanh, vòng quanh )
: vòng bao quanh tỉnh lỵ
Châu thành không phải là một tên riêng. Các tỉnh Nam bộ ngày xưa đều có quận, huyện châu thành. Châu thành là một danh từ chung chỉ các làng xã thuộc đơn vị huyện vây quanh tỉnh lỵ.
Nước ròng bỏ bãi bày gành,
Em đem duyên đi bán, đất Châu thành đều hay.
CHÂU TRẦN (HV )
1-hai họ CHÂU và TRẦN
Ở huyện Phong thuộc tỉnh Giang Tô (TQ) có hai họ Châu và Trần đời đời làm sui với nhau.
“Châu Trần nhị tánh, thế thế hôn nhân”
(Hai họ Châu và Trần kết thông gia từ đời này sang đời khác)
2-(ng.b): tình nghĩa sui gia, tình cảm gắn bó của vợ chồng.
Mình đừng tham phú phụ bần,
Tiền tài ăn hết, nghĩa Châu Trần còn thương.
CHẦU (1 )
- HV triều ).Vd: lưỡng long triều nguyệt ( hai con rồng chầu mặt trăng )
1. các quan tề tựu đông đủ để chờ vua lâm triều.
Rồng chầu ngoài Huế,
Ngựa tế Đồng nai.
2-hướng về một phương, để tỏ ý ngưỡng mộ phục tùng
Dẫu Hoành sơn muôn dặm trải về Nam,
Song liệt đẩu vẫn chầu về cung Bắc.
3-đứng bên cạnh một người cấp lớn để hầu hạ hoặc chờ đợi lịnh sai bảo
Hạc chầu thần đứng trước cửa đình,
Anh với em chồng vợ như đá gập ghình chưa chêm.
CHẦU (2 ):
1-một lần hát đình để cúng thần. Thường thường một chầu hát bội được tổ chức ba đêm liền.
2-( ngh.b )Lần tổ chức
Vd: * Nó nợ tôi một chầu nhậu.
* Chẳng ưng thì nói buổi đầu,
Để chi lăng líu, nửa chầu lại thôi.
(nửa chầu: nửa chừng)
CHẦY :
1-kéo dài lâu, kéo dài lê thê
Gió mùa thu mẹ ru con ngủ,
Năm canh chầy thức đủ vừa năm.
2-lâu lắc, chậm chạp
Ngày xưa trả báo thì chầy,
Ngày nay trả báo một giây nhãn tiền.
*- không chầy thì kíp (th.ng): không nhanh thì lâu, sớm muộn gì cũng xảy ra.
CHÈ:
:thức ăn ngọt bằng đậu, bột nấu với đường
Nấu chè van vái Phật Bà,
Khiến cho chung hiệp một nhà phụng loan.
CHÈM NHÈM:
1-tràn lan ra, không gọn ghẽ.
Gió đưa bụi chuối chèm nhèm,
Mẹ anh khó lắm, hổng thèm làm dâu.
2-vấy dơ bẩn nhiều chỗ do chất lỏng sệt hoặc tràn lan chài bài ra thấy gớm ghiếc.
Đồ chua, ai thấy cũng thèm,
Bãi cứt chèm nhèm, ai thấy cũng ghê.
CHEO LEO :
: lắc lơ lắc lẻo ở chổ cao một mình, khó đeo bám chặt
Bông còn thơm, con bướm còn đậu còn đeo,
Bông tàn nhụy rữa, con bướm đậu cheo leo một mình.
CHÈO:
- HV trạo ( chèo, mái chèo )
1-(dt) đồ dùng để quạt nước đẩy ghe thuyền đi tới, làm bằng thanh gỗ tròn dài, một đầu chuốt giẹp, đầu kia có gắn cán tròn để cầm nắm.
-Buông giầm cầm chèo (th.ng): chỉ tình trạng luôn bận rộn, buông tay này bắt tay kia.
- Xuôi chèo mát mái(th.ng): chỉ việc thuận lợi, suôn sẻ
2-(dt) nhánh mọc ngang, nhánh ác của loại dây leo hoặc dây bò
Vd: chèo dây khổ qua nấu canh tép.
3-(đt):dùng mái chèo ra sức đẩy thuyền ghe đi tới
Bìm bịp kêu, nước lớn anh ơi!
Buôn bán không lời, chèo chống mỏi mê.
CHÈO BẺO :
: (động)- tên loại chim lông đen tuyền, đuôi dài và xoè ra.
Chèo bèo mần cá nấu canh,
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.
CHÈO CHẸO:
: đeo theo đòi cho được mới nghe.
Con gà bươi rác bươi rơm,
Con mẹ chèo chẹo đòi cơm tối ngày.
CHÈO QUEO :
-( Queo: có hình cong, Chèo: phối ngữ âm )
1. nằm một mình
2. nằm với tư thế con tôm, cong mình lại
Một vợ ngủ giường lèo,
Hai vợ nằm chèo queo,
Ba vợ xuống chuồng heo mà nằm.
CHÉO :
:một góc, một phần nhỏ ở ngoài
Ai đi bờ đắp một mình,
Phất phơ chéo áo, giống hình phu quân?
CHẾ ( HV ):
: việc chịu tang ba năm
Gặp lần đại tang, người ta buộc phải tuân theo những qui định của xã hội như không được tổ chức vui chơi tại nhà, không được chưng diện, v.v…
Em để chế cho ai? – Xé hai cho tôi phân nửa,
Em để chế cho chồng! – Chất lửa đốt đi.
CHỆC:
-Đ.ng: chiệc
- từ bắt chước cách phát âm của người Triều châu, Phước Kiến khi đọc chữ HV thúc (chú) .
: (cv: chệt)người đàn ông Hoa kiều.
Đầu tiên, người ta dùng chữ chú chệc với vẻ kính trọng bình thường và chính người Triều Châu cũng thích được gọi là chú chệc. Cũng như người phụ nữ Hoa kiều đứng tuổi được gọi là thím xẩm (HV thẩm)
Lần lần, hai từ chú chệc, thím xẩm không còn mang vẻ thân quen như lúc đầu và người bình dân lưu truyền những câu hát hóm hỉnh, nghe không mấy hay ho:
Nắm đuôi chú chệc mà vung,
Chú giãy đùng đùng như khỉ mắc toi.
Hoặc để chế nhạo cái đuôi sam của đàn ông đời Thanh, người ta nói:
Ba tàu ăn ở ngược xuôi,
Cho nên chú chệc mọc đuôi trên đầu.
CHÊM :
: (đt) để thêm một miếng gỗ vạt mỏng vào để cho vật gì khỏi nghiêng nghẻo , gập ghình.
Hạc chầu thần đứng trước cửa đình,
Anh với em chồng vợ như đá gập ghình chưa chêm.
CHẾT CHÙM:
1-(nhiều người) cùng chết một lúc.
-ngồi xúm xít với nhau, địch gọi pháo là chết chùm.
2-(ngh.r): (nhiều người) cùng dính líu vào một việc không may.
Vá giùm, anh cũng muốn vá giùm,
Sợ phụ mẫu hay đặng, chết chùm tới anh.
CHẾT ĐỨNG:
1-chết mà vẫn còn đứng vững trên đôi chân; (cây cối) rụng lá, chết mà chưa ngã đổ xuống.
Ví dầu lòng thầy, dạ mẹ không thương,
Tấm thân anh đây như cây khô chết đứng giữa chặng đường đợi em.
2-(ngh.r):bó tay, không biết xử trí ra sao.
CHI:
:gì,-từ thường dùng với vẻ lễ độ khi người nhỏ nói chuyện với người lớn.
Chi ngon bằng gỏi cá nhồng,
Chi vui bằng được tin chồng vinh qui!.
*-chi lâu: làm chi mà lâu.
Anh về Bình Định chi lâu,
Để em ở lại hái dâu một mình.
CHÍ (1 ):
-Đ.ng: chấy
:Loại ký sinh trùng giống như con rận, sống lộn trong tóc, hút máu người.
Ai kêu, ai hú bên sông?
Tôi đang bắt chí cho chồng tôi đây.
CHÍ ( 2 ) ( HV chí: đến, tới )
:kéo dài cho tới
Cái nón nhỏ nan, quai vàng chí ngực,
Em ham chi chỗ sang giàu cho cực tấm thân.
CHỈ:
:đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, có nghĩa là chị ấy, dùng để chỉ người phụ nữ mà mình kêu bằng chị, dầu là người dưng hay bà con.
Gặp anh vô cớ em chẳng dám nhìn,
Sợ chị lớn ở nhà, chỉ sanh tâm biến tánh, hốt hỏa lôi đình,
Chỉ rình ngã ba, chỉ đón ngã bảy, không biết chết mình hay hại em.
CHÌA:
- HV chi ( cành nhánh )
1-cành cây trụi lá
Kiểng rầu ai kiểng rụng lá trơ chìa,
Qua rầu em bậu như cá rầu đìa không vô.
2-(ng.b): đồ dùng nhỏ có cán cầm
*- chìa ngoáy: cây nhỏ bằng đồng hay sắt, luỡi giẹp để ngoáy nát trầu trong ống ngoáy.
*-chìa vôi: cây nhỏ lưỡi giẹp dùng để lấy vôi trong hũ vôi để quệt lên lá trầu
Đũa bếp có đôi, chìa vôi lẻ bạn,
Anh nỡ lòng nào đành đoạn bỏ em.
CHÌA VÔI :
- t. k. h: Motacilla Alba Ocularis Swinhoe
: (động) : thường được gọi là chim chìa vôi trắng, xuất hiện nhiều ở Đông dương, Myamar, Nam Trung Quốc vào mùa đông. Trán, hai bên đầu và cổ màu trắng. Từ mỏ có vạch đen chạy ngang qua mắt tới gáy. Phần còn lại của đỉnh đầu, gáy, phía dưới cổ và phần trên của ngực màu đen. Lưng, vai hông và lông bao cánh nhỏ màu xám. Đuôi đen, hai lông hai bên màu trắng.
Chìa vôi ăn công trùng, làm ổ trên cây. Ban đêm, chìa vôi kêu rộ lên một hồi gọi là trở canh.
Chim chìa vôi bay ngang đám thuốc,
Cá bã trầu lội tuốt mương cau.
CHÍCH ( 1 ):
- HV thích(đâm vào)
-Đ.ng: tiêm
:lấy mũi nhọn đâm vào vật mềm
Em chớ thấy anh bé nhỏ mà sầu,
Con ong kia bao lớn, nó chích trái bầu cũng eo.
CHÍCH ( 2 ) ( HV ):
:lẻ loi, đơn độc
Đôi ta chẳng được sum vầy,
Khác nào nhạn chích lạc bầy kêu sương.
CHÍCH ( 3 ):
-Đ. ng: chếch
:nghiêng sang một bên
Vd: nệm nghiêng gối chích
Bước xuống cầu, cầu oằn cầu oại,
Bước xuống thuyền, thuyền chích thuyền nghiêng.
*-chích cánh: cánh nghiêng một bên.
Nhạn còn chích cánh lạc bầy,
Ngàn đời sao khỏi đổi rày đôi phương.
hoặc:
Chim chích cánh bay về non đảnh,
Chờ khi anh rảnh, ghé lợi em chơi.
CHÍCH CHOÈ :
-t.k.h: Enicurus Schistaceus
: (động)-loại chim nhỏ đuôi dài, trán có dải hẹp trắng. Phía trứơc mắt, cằm họng, hai bên cổ đều đen. Lông bao cánh đen và mút lông có màu trắng, tạo thành một dải trắng ngang cánh. Lông cánh đen, trừ lông ngoài cùng, các lông khác có gốc và chót trắng. Lông đuôi đen, có gốc và chót trắng. Hai cặp lông đuôi ngoài cùng màu trắng. Mắt nâu, mỏ đen, chân trắng.
Chích choè ăn sâu bọ, thường ở trên mặt đất nhiều hơn là đậu trên cành cây. Thỉnh thoảng, nó xoè rộng đuôi bay vòng quanh.
Anh đi đánh bẫy ngọn tre,
Chim quyên không đậu, chích choè lại leo.
CHIẾC:
-cg: lộc vừng.
-t.k.h: Barringtonia acutangula L., họ Chiếc Lecythyaceae.
: (thực) -cây cao tới 15m,dựa kinh rạch vùng nước lợ, phân bố từ Ba Vì đến Phú Quốc, Côn Sơn .Phiến l1 dày láng, không lông, bìa có răng thấp, cuống ngắn, chùm hoa thòng dài từ 30-50cm, hoa to bốn cánh trằng, tiểu nhuỵ nhiều. Đọt non có vị hơi chát, được dùng làm rau sống.
Ngó ra sông, thấy bông rau chiếc,
Chớ anh có vợ rồi mà anh còn tiếc làm chi.
CHIẾU HỒI VĂN:
:chiếu bông dệt bằng lác nhiều màu xen lẫn nhau.
Mãn mùa rồi, anh ghé lại em chơi,
Chiếu hồi văn em trải, em kéo đờn cò anh nghe.
CHIM MÈO:
-cg: cú mèo.
: (động): tên gọi loại chim săn mồi ban đêm thuộc giống chim cú, có bộ mặt trông giống mặt con mèo.
Ổ qua mắc nắng, ổ qua đèo,
Cái mặt như chim mèo hò hát với ai.
CHIM RẺ QUẠT:
: (động) -tên một loài chim cỡ trung bình, bộ lông đuôi có thể xoè ra tròn như các nan quạt.
Con chim chìa vôi bay về đám lác,
Con chim rẻ quạt mở cửa hò vang.
CHIM SÂU :
-thuộc họ chim sâu Dicaeidae
: (động)-loại chim nhỏ, trọng lượng vào khoảng 4-10 gam. Mỏ vắn, hình tam giác, 1/3 chót ngoài trên dưới đều có răng cưa, rất mịn. Đuôi vắn, khoảng 12 lông. Ơũ Việt nam có 8 loài và 2 giống chim sâu. Màu sắc cũng thay đổi tùy loài. Chim sâu hoạt động nhiều, chuyền nhảy nhanh lẹ, bắt sâu, côn trùng nhỏ, nhện. Chúng có thể ăn mật hoa, phấn hoa, trái cây mềm.
Trách ai làm trai hữu nhãn vô châu,
Chim nhạn bay không bắn, bắn con chim sâu đậu nhành tùng.
CHIM VỊT :
: (động) - loại chim cỡ trung bình, lông xám. Chim vịt thường đến ổ chim sâu để ăn trứng rồi đẻ trứng mình vào đó. Sau đó, trứng chim vịt nở. Chim sâu cha mẹ phải kiếm mồi nuôi chim vịt con.
Chiều chiều chim vịt kêu chiều,
Bâng khuâng nhớ bạn, chín chiều ruột đau.
CHÍN :
1-mềm ra khi dùng lửa đun lâu.
2-(trái cây)trở nên ngon ngọt , có thể ăn được.
*-chín cây: đã chín khi trái còn ở trên cây, chưa hái xuống.
Ăn dưa, ăn ổi chín cây,
Ăn trái cau dầy, ngon quá anh ơi.
*-chín háp:chín khi chưa thật già vì bị thiếu nước hay vì sâu đục trong ruột.
Nhỏ tuổi mà lấy đàn bà,
Như trái chín háp, như gà té mương.
CHÍN THÂM:
-cn: chín thâm kim.
: (trái cây) chín đến nỗi vỏ có nhiều điểm đen lấm tấm.
Thương mình tôi giấu trong tâm,
Cũng như trái lựu chín thâm trên cành.
CHÌNH (1 ):
- Kh: khchùng.
: loại lươn mình thon dài, miệng tròn có nhiều hấp khẩu, nhiều nhớt, đào hang rất giỏi.
Tỏ trăng anh dạo bước câu chình,
Ghẹo người khăn trắng thử tình dại khôn.
CHÌNH (2 ):
:loại hũ bằng đất nung, không tráng men, bụng phình to dùng để đựng gạo thóc hay mắm muối.
Trai ba mươi tuổi còn xinh,
Gái ba mươi tuổi như chình mắm nêm.
CHÍNH CHUYÊN (HV ):
: (người phụ nữ) đoan trang thùy mị, luôn trung thành với chồng
Anh cũng đã hay,
Người ngay không ở quấy,
Gái chính chuyên chẳng lấy hai chồng.
CHĨNH:
: cái chình to; vật bằng đất nung có tráng men dùng để đựng nước.
-mưa như cầm chĩnh mà đổ (th.ng): mưa rất lớn; mưa xối xả.
-Một thuyền một lái chẳng xong,
Một chĩnh đôi lái còn nong tay vào.
CHÌU LÒN:
: chìu chuộng và lòn cúi, hạ mình hết mức làm những việc mà người khác yêu cầu mà không chống đối.
Phải chi nhan sắc em còn,
Anh vô chỗ đó, chìu lòn cũng ưng.
CHO CHÓ ĂN CHÈ:
: (lóng) - (cn: trả của) - mửa ra sau khi ăn nhậu say sưa.
Say sưa bí tỉ, cho chó ăn chè,
Xót phận gà què, cối xay ăn quẩn.
CHOẠI :
-t.k.h: Stenochlaena Palutris (Burm.F), họ Pteridoideae.
-cv: chại
: (thực) - Ráng có thân leo rất dài đến 20m, có vãy đen thưa. Lá lưỡng hình dài tới 1m. thứ diệp, bầu dục thon, đáy không tròn, bìa có răng nhọn. Lá thụ có lá phụ rất hẹp và dài, mang nang quần phủ đầy mặt dưới. Choại mọc nơi lầy ẩm, dựa rạch, suối. Đọt non, luộc ăn được. Ngó rất dài, phơi khô dùng để bện đăng rất chắc.
Công anh bứt choại bện đăng,
Cha mẹ nói rằng xấu tuổi em thôi.
CHOÀNG :
-Đ.ng: quàng
1-vắt vật gì ngang qua
Vd: - choàng khăn: quàng khăn
- khăn choàng hầu: quàng khăn qua đầu và cột dưới càm
2-(dùng tay) quàng qua vật gì
Choàng tay qua cổ nước mắt để ướt mình,
Anh thương, em chẳng nghĩ tình anh thương.
CHỌC:
1-dùng lời lẽ để trêu ghẹo, bỡn cợt
Con cá lia thia làm bọt ở bụi cỏ lông công,
Anh ơi! Đừng ghẹo gái có chồng,
Đêm lo ngày sợ phập phồng lá gan.
hoặc
Anh ở đợ ba năm, không dư tiền ăn miếng kẹo,
Em lại thân nghèo, chọc ghẹo làm chi?
2-dùng lời nói để làm cho kẻ khác tức giận
*-chọc gan (cn:chọc giận): làm cho kẻ khác nổi nóng.
*- chọc tức: làm cho kẻ khác bựcbội, tức giận.
Chọc tức em nên em phải kêu trời,
Gá duyên rồi lại bỏ tiếng đời cho em.
3-dùng lời lẽ để làm cho người khác nhột và nảy sinh một mặc cảm trong lòng.
*-chọc quê: trêu ghẹo để người nghe tự thấy mình quê mùa, không sang trọng lịch thiệp bằng người
CHÒI
:căn nhà nhỏ cất sơ sài, có thể không dừng vách
Ba xa kéo chỉ trên chòi,
Xa kêu vòi vọi, anh đòi tiếng chi.
CHÓT VÓT
:chỗ cao nhất
Ngó lên chót vót ngọn bầu,
Thấy đôi diệc đậu, em rầu phận em.
CHO:Ả
:nhạo báng, chọc tức
Gió thổi re re, cây tre chộ nguyệt,
Anh có thương em, từ biệt chốn này.
CHÔM CHỈA:
1- lấy trộm đồ vật của kẻ khác.
2-(ngh.r): tham lam, thò tay hết bắt cái này lại lấy cái khác.
Chim nhàn bắt cá ngoài khơi,
Thấy anh chôm chỉa nhiều nơi em buồn.
CHỒM:
: không ngồi yên một chỗ mà rướn mình ngã ra phía khác hoặc ngóng lên cao, sà xuống thấp để lấy vật gì hơi quá tầm tay.
Đạo cang thường không phải như cá tôm,
Đang mua mớ nọ lại chồm mớ kia.
*- chồm hôm: không ngồi yên khi thấy vật gì mới xuất hiện
Vd: Thằng bé đã ăn uống no nê nhưng khi thấy bánh, nó lại chồm hôm.
* Còn chữ CHỒM HỔM, chúng tôi không thấy không có liên quan ý nghĩa gì với chữ CHỒM HÔM. CHỒM HỔM diễn tả một tư thế ngồi hai chân co lại trước ngực, mông không sát đất. HỔM có liên quan với XỔM trong “ngồi xổm”, cách nói mà người Đ.ng hay dùng, có nghĩa giống như NGỒI CHỒM HỔM và CHỒM là phối ngữ âm.
CHỔNG KHU:
: (cn: chổng mông ) nằm đưa đít lên trời hoặc đứng khom đầu xuống gần tới gối.
Giồng Dinh quân Pháp nhảy dù,
Sa vào trận chiến, chổng khu đầy đồng.
hoặc:
Bà già đi lượm mù u,
Bỏ quên ống ngoáy chổng khu la làng.
CHỘT:
- HV cốt ( khung, cốt lõi )
:cái lõi cứng, cái cốt, phần cứng chắc để chịu đựng
Anh thấy em có đôi bông nhận hột, cái chột bằng đồng,
Không biết phụ mẫu bên em sắm hay bên chồng em cho.
(Cái chột của chiếc bông là khúc kim loại để xỏ vào lỗ tai.)
CHƠM BƠM:
-cn: chờm bờm.
: xụ xợp, rối nùi, không chải gở vén khéo,-thường dùng nói về tóc tai.
Hình tựa gà xước, vốn thiệt trái thơm,
Cái đầu chơm bơm, là trái bắp nấu.
(Vè trái cây)
CHÚ Ị:
- HV: y (người ấy)
-cn:ị, chàng ị , chú chàng.
:đại từ nhân xưng ngôi thứ ba, chỉ người hoặc một con vật cưng.
-Chú ị dễ lắm! Sáng dậy, nằm chơi một hồi, đòi bú rồi lại ngủ (trẻ nhỏ).
-Chú ị giỏi lắm! Từ lúc nuôi chú đến giờ, nhà không còn chuột (mèo)
Trời gầm chú ị bò ra,
Cái lưng chú ị hơn ba mươi tầm.
Xuất vật.
(thai đố cái mống / cái cầu vồng)
CHÚ ỦI:
:từ dùng để chỉ con heo một cách thân thiện
Ai đem chú ủi sang sông
Cho nên chú ủi ủi vồng khoai lang.
CHỤC :
1-mười tức là năm với năm (khi cần con số chính xác)
Bảy với ba, anh kêu rằng một chục,
Tam tứ lục, anh tính cửu chương.
2-nằm sau một danh từ, có nghĩa là tính bằng chục, hàng mấy chục, chỉ con số từ mời trở lên nhưng không quá một trăm.
Thông ngôn ký lục, bạc chục không màng,
Lấy chồng thợ bạc đeo vàng đỏ tay.
3-trong lúc bán hàng hoá, chục dùng để chỉ 10 hoặc trên mười
a)-chục chẵn / chục mười / chục trơn: đúng con số mười đơn vị hàng hóa
b)-chục đủ đầu / chục có đầu: số lượng tùy loại hàng hoặc tùy theo vùng
-chục 11: khi mua một chục thuốc giồng, người ta đưa mình một xấp 10 rê cột dây sẵn và một rê rời gọi là rê đầu.
- chục 12: dừa, cam, quít, trầu
- chục 14: bắp, xoài (ở Bến tre- nhưng ở Vĩnh long bắp xoài bán chục 16)
- chục 16: cau ăn trầu tính một chục 16 trái
Tính theo chục đủ đầu là hình thức ưu đãi dành cho người mua về bán lẻ. Khi mua về, người bán lẻ bán hàng y giá mua với chục trơn và họ sẽ lời trong phần sản phẩm còn lại.
CHÙI :
:lấy giẻ, khăn lau cho sạch cho khô
Vì ai nước mắt sụt sùi,
Khăn lau không ráo, lệ chùi không khô.
CHÚI:
:lủi đầu xuống.
Con chim buồn, chim bay về núi,
Con cá buồn, cá chúi xuống ao.
*-nhủi nhủi: mất đà, muốn té, muốn nhào đầu.
-vấp một cái chúi nhủi.
CHÙM GỞI:
-t.k.h: Helixanthera pierrei nhiều ở Nam bộ, Helixanthera pulchra ở Đồng Nai, họ Chùm gởi Loranthaceae.
: (thực) -bụi bán ký sinh, sống nương nhờ nhựa cây khác. Gié hoa ở ngọn hoặc ở nách lá.
Qua tỉ như chùm gởi đáp nhờ,
Gá vô nhánh bưởi nọ đặng nhờ hưởng hơi.
CHUN:
-Đ.ng: chui
:Khom mình, cúi đầu xuống để đi vào
Vd: - Muốn ăn trứng vịt phải chun đít sàng (th.ng).
Trống treo ai dám đánh thùng,
Bậâu không ai dám giở mùng chun vô.
CHÙN:
1-dùn, không thẳng
Vd: tơ chùn
2-(ngh.b): mất hết sự hăng hái
Vd: Chùn bước trước khó khăn
Cẳng bước tới, gối chùn chưn bại,
Cho con họa hình, máng tại phòng loan.
CHUNG (1):
-cg: chén chung
:loại chén nhỏ
Thôi thôi, bình tích bể rồi,
Chén chung lỡ bộ, bạn ngồi với ai?
CHUNG (2):
: (đt) - (người thua) trả tiền cho người thắng cuộc chơi.
Gà ô lông mướt cựa ngà,
Đá đâu thua đó, bán nhà mà chung.
*-chung tiền: lấy tiền trả cho người thắng cuộc.
Lăm le dạ muốn kết duyên,
Thấy anh giở chén chung tiển em chê.
CHUỒI:
1-tuột xuống phía dưới.
Chiều chiều ông Lữ đi câu,
Sấu lôi ông Lữ chuồi đầu xuống sông.
2-đẩy, đưa, trao cho.
-chuồi một số tiền để phía nạn nhân không làm lớn chuyện.
3-đẩy sợi lác vào khung dệt chiếu.
Chồng chuồi vợ dệt chiếu hoa,
Tay đưa khổ giập, đôi đà đáng đôi.
Và cây trúc có quấn sợi lác để đẩy vào khung dệt được gọi là con chuồi.
Em đương dệt chiếu hồi văn,
Nghe anh có vợ, em quăng con chuồi.
CHUỖI HỘT:
1-hột xỏ thành xâu để đeo như món đồ trang sức.
-xâu chuỗi hột trai.
2-( Đ.ng: tràng hạt) - xâu chuỗi các nhà tu hành đeo để niệm kinh
Chồng con chi nữa rầy rà,
Vai mang chuỗi hột, áo dà đi tu.
CHỤP:
:vội vã làm việc gì nhân dịp đó, không bỏ lỡ cơ hội.
Chào rồi, tôi chụp hỏi liền,
Hỏi thăm phụ mẫu bình yên thế nào.
CHỬA:
-biến trại từ chữ chưa,-chỉ một việc đã không xảy ra thời quá khứ.
Gặp anh, em chửa kịp chào,
Hai bên còn lạ, sao vào đứng chung?
CHỮA:
- HV: trứu (có mang ).
:có bầu; mang thai nhi trong bụng.
Học hành ba chữ lem nhem,
Thấy gái mà thèm như chữa thèm chua.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét