Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần R

R

RA RẢ:
:kéo dài không dứt, hết lượt nọ đến lượt kia.
Ông rồng năm miệng chậu, ông rồng leo,
Thân người ta có đôi ra rả, thân anh sao tối nằm chèo queo một mình.
RÁ:
- HV la ( rá, rổ ).
:đồ dùng đan thật khít bằng nan tre để vo gạo.
Lấy chồng làm lẻ khỏi lo,
Cơm nguội đầy rá, cá kho đầy nồi.
RÃ BÈN:
-( rã: bung sút , không còn dính chắc như trước; bèn < HV biện ( cánh hoa )
1-( hoa ):sứt rụng từng cánh.
2-( ngh. b): tan từng mảnh, không còn chặt chẽ như trước.
Anh đưng chê em áo rách quần phèn,
Anh không coi bụi hẹ, nó rã bèn còn thơm.
RẠCH:
: dòng nườc chảy tự nhiên hay được người ta đào, lâu ngày lở rộng ra, được dùng cho ghe thuyền chuyên chở hàng hoá.
Nước ròng trong rạch chảy ra,
Lòng anh thương nhớ, mới qua thăm nàng.
RẠM:
-cn: rẹm.
: loại cua nhỏ mình giẹp sống ở nước ngọt, vỏ mỏng và mềm. Khi bị bắt lên khỏi nước, rạm thường rụng hết các ngoe.
Le le, vịt nước, bòng bòng,
Con cua, con rạm, con còng, mấy con?
RÁNG:
-t.k.h: Blechnum orientale, họ ráng dừa Blechnaceae.
: (thực) lọai cây mọc thành bụi ở bờ kinh rạch. Lá mọc hai hàng hai bên một cộng dài có cặp thêm lá phụ nguyên phiến. Các bào tử nang ở mặt dưới lá.Cộng lá khô thì cứng và lâu mục nên được dùng bó chổi, làm chà thả xuống ao đầm nuôi cá.
Công anh đốn ráng thả đìa,
Một mai cá cựu biết vìa tay ai?
RẠNG / RỰNG.
-cn: rựng.
:sáng tỏ.
Đèn treo trong quán tỏ rạng bờ kinh,
Em có thương anh thì nói thiệt tình,
Đừng để anh lên xuống một mình bơ vơ.
hoặc:
Trăng rựng mọc, thỏ chiều nằm góc núi,
Em mảng chờ chàng, lỡ buổi xuân xanh.
RÀNH RẠNH:
: đẹp và ngay ngắn vì có trau chuốt kỹ lưỡng.
Vd: nét chữ rành rạnh.
Em đe ăchế cho ai mà tóc mai rành rạnh?
Em để cho cha mẹ chồng hiếu hạnh của em.
RẢNH:
1-không vướng mắc, bận bịu.
Đôi ta gá ngỡi không bền,
Dứt đi cho rảnh, xuống lên làm gì.
*rảnh rang:
a-không vướng bận công việc.
Chó với gà một nhà thân thiết,
Khi rảnh rang bàn bạc chuyện trò.
b-ung dung thoải mái tự nhiên.
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
hoặc:
Gió đưa buồm hạnh rảnh rang,
Tiếng nhơ thiếp chịu để chàng danh thơm.
RAO RAO:
: ( gió ) thổi ít, nhẹ và đều.
Gió thổi rao rao,
Lòng anh đau, dạ anh đớn.
RÀO:
1-hàng cọc gỗ hay cây xanh nhỏ trồng xung quanh một khu vực .
Cây cao bóng ngã qua rào,
Trôngcho thấy mặt, không chào cũng ưng.
2-( đt ): dựng lên một hàng rào quanh nhà, vườn để xác định ranh giới hoặc để ngăn chận sự xâm nhập của kẻ khác.
Cam sành rã rượi bờ ao,
Tưởng không anh hái, có rào thì thôi.
RAU DỪA:
-t.k.h: Ludwidgia adscendens (L.) Hara., họ Rau mương Onagraceae.
: (thực) cỏ thủy sinh mọc ở ruộng ao, trên bùn hay đất ẩm ướt. Lá mọc xen, phiến xoan ngược, trơn bóng mặt trên. Cộng màu đỏ có rễ phao xốp trắng ở mắt lá. Bông màu vàng ngà. Rau dừa mọc tốt đầu mùa mưa, chỉ dùng để ăn sống, không luộc hoặc nấu canh.
Gió đẩy đưa rau dừa quặn quịu,
Anh mảng thương nàng lịu địu xuống lên.
RAU ĐẮNG:
Đồng bằng Nam bộ có hai loại rau đắng:
1-rau đắng biển: t.k.h: Herpestis monniera L., họ Hoa mõm chó Scrophlariaceae.
-cg: rau sam đắng; ba kích.
:loại rau nhỏ mọc hoang khắp nơi, ở những vùng nước đọng như ruộng lúa, bờ đê. Thân trơn láng, mọc bò, mang rễ non có những cành mềm mọc đứng. Lá nhỏ thon nhưng dày không cuống mọc đối. Hoa nhỏ màu trắng trổ riêng lẻ.
Rau đắng biển dùng để ăn sống, luộc hay thả vào nồi canh chua.Ngày nay, người ta trồng rau đắng biển trên ruộng nước để bán với số lượng lớn.
2-rau đắng đất:
-t.k.h: Glinus oppositifolius (L.), họ Rau đắng đất Aizoaceae.
:cây rau nhỏ mọc hoang, xuất hiện đầu mùa mưa trong lòng giếng lạn, ruộng đất ẩm. Lá mọc chụm 2-5 lá, thân cành tỏa tròn gần sát mặt đất. Lúc non, rau đắng đất màu xanh, lúc già trở thành màu đỏ tía, thường có 3-4 bông ở kẽ lá.
Người dân Nam bộ thường ăn sống rau đắng với cá lóc nướng trui hoặc nấu cháo và món ăn khoái khẩu của họ là món canh rau đắng đất nấu cá trê vàng:
Rau đắng nấu với cá trê,
Ai đến Lục tỉnh thì mê không về.
RAU MƯƠNG:
-t.k.h: Ludwidgia hyssopifolia, họ Rau mương Onagraceae.
:(thực) loại cây nhỏ mọc hoang ngoài ruộng, cao tối đa khoảng 60cm.Cành non vuông, nhánh nhiều, lá nhỏ. Hoa trắng nhỏ, bốn cánh mọc cô độc.
Cây mọc chỗ ẩm thấp từ Lào Cai đến Lục tỉnh.
Thò tay ngắt ngọn rau mương,
Bò tui, tui giữ, anh thương nỗi gì.
RAU RĂM:
-t.k.h: Polygonum odoratum Lour., họ Rau răm Polygonaceae.
:rau sống hằng năm, thân và lá có mùi thơm nồng. Thân mọc bò, mỗi mắt lá mang nhiều rễ dễ bám xuống đất, nhánh nhỏ mọc thẳng đứng. Lá đơn hình mác mọc so le, có cuống và bẹ chìa ngắn.
*-rau răm bò: thân nhỏ, rất thơm, vị cay dịu. Loại này được trồng trên giàn, dùng trộn gỏi thịt gà hoặc kho cá kèo.
*-rau răm nghễ: mọc hoang trong chỗ nước cạn, thân to và có vị cay nồng và ít thơm.
Rau răm đất cứng, dễ bứng khó trồng,
Dầu thương cho lắm cũng chồng người ta.

RÀY:
1-nay.
*-rày đây mai đó:không có nơi ở nhất định, hôm nay ở chốn này, mai lại đi tới chỗ kia.
*-hỗm rày: đã mấy bữa nay.
Ba bốn bữa rày, anh có bụng trông,
Kẻ lên người xuống cũng không thấy nàng.
2-từ thêm vào để nghe xuôi tai trong vần điệu câu thơ, có nghĩa là lại.
Nhạn kêu sương ríu rít lạc bầy,
Cây khô muốn đậu, sợ rày cung tên.
RẰM:
:ngày 15 trong tháng âm lịch. Mặt trăng tròn vào ngày rằm.
*-rằm thượng nguơn: rằm tháng giêng.
*-rằm trung nguơn: rằm tháng bảy.
*-rằm hạ nguơn: rằm tháng mười.
Con trăng lu cũng tiếng con trăng rằm,
Em thương anh vì lời ăn tiếng nói, chớ đâu vì chỗ ăn nằm mà thương.
RẮN CHÀM OẠP:
: loại rắn nhỏ con, miệng lớn, thường sống dưới lớp lá cây mục, có nọc rất độc.
Hình vóc hiên ngang, rắn voi, mỏ vọ.
Thật là đáng sợ, chàm oạp, hổ mang.
RẮN HỔ CHUỐI:
: loại rắn hổ có vãy xám mốc, có nọc độc.
Có khách hay mời, là con hổ chuối.
RẮN HỔ HÀNH:
:loại rắn hổ có vãy màu xanh bóng có ngời, có mùi hành, nọc ít độc, thường lẻn vào nhà bắt gà vịt.
Đựng đầy một thúng, là rắn cạp nia,
Aên rồi ngậm nghe, hổ hành nấu cháo.
RẮN HỔ MÂY:
:rắn độc thuộc họ rắn hổ NAJA có vãy to đen trắng xen lẫn nhau kết hình thoi trên da giống như vỏ trái mây rừng.
Rắn hổ mây nằm cây thục địa,
Con ngựa trời ăn cỏ chỉ thiên.
RẮN HỔ NGỰA:
:loại rắn độc có hình dạng tương tự rắn rồng, mình màu vàng có hai chỉ dọc theo xương sống như rắn rồng nhưng màu đậm hơn. Rắn rồng và rắn hổ ngựa hơi giống nhau nên có câu:
" trong nhà là rắn rồng, ra đồng là rắn hổ ngựa"
Rắn hổ ngựa ở bờ bụi rậm, rất hung dữ, phóng rất nhanh, thường rược theo người để tấn công.
Bay trên trời cao, rắn rồng uốn khúc,
Chạy ngang chạy dọc, rắn ngựa phóng theo.
RẮN LỤC:
: loại rắn màu xanh, trườn lướt trên cây, sống trong các tàn lá rậm để rình bắt chim chóc, thường hút gió ban đêm.
Hút gió thiệt kêu , là con rắn lục,
Mái gầm lục đục, bò chậm như rùa.
RẮN MỎ VỌ:
: loại rắn độc, đầu to và nhọn, chạy rất nhanh lẹ.
Hình vóc hiên ngang, rắn roi, mỏ vọ,
Thật là đáng sợ, chàm oạp, hổ mang.
RẮN NƯỚC:
: rắn không nọc độc, sống dưới nước, bắt nhái để ăn.
Bất kỳ sâu cạn, rắn nước, rắn râu,
Bay trên trời cao, rắn rồng uốn khúc.
RẮN RẰN RI:
-cg:rắn rồng ri
: loại rắn không nọc độc, bơi lội giỏi trong nước, sống trong ruộng nước sâu và các ao hồ nuôi cá. Đặc điểm của loại rắn này là khi cắn để lại nguyên cả hàm răng chi chít chỗ vết thương . Có các loại rắn rằn ri:rằn ri cá, rằn ri cóc, rằn ri chệt, rằn ri voi,v.v...
Dữ mà nhỏ xíu, đúng thiệt rắn trun,
Chớ nên coi thường, con rằn ri cóc.
RẮN RÂU:
: loại rắn có nọc độc nhưng không đến nỗi nguy hiểm chết người, sống dưới nước. Người bị rắn râu cắn thường bị buồn ngủ .
RẮN ROI:
: loại rắn sống trên cạn, không độc, rất nhanh lẹ.
RẮN RỒNG:
:loại rắn to con, mình màu vàng nhạt, có hai chỉ màu đen chạy dọc theo sống lưng. Rắn này hiền lành, ít nọc độc, thường ruồng bắt chuột trong nhà.
Con rắn hổ nó mổ con rắn rồng,
Tiền kẽm xỉa với tiền kẽm, tiền đồng xỉa riêng.
RẮN TRUN:
: loại rắn đầu nhỏ, đầu và đít gần bằng nhau, đuôi không thon nhỏ từ từ như đuôi các loại rắn khác mà lại chù vù, trông rất gớm ghiếc. Rắn trun cườm mình tròn có bông, bề lưng đậm hơn bụng. Rắn trun đỉa mình màu đen và hơi giẹp.
Ăn mà ngậm nghe, hổ hành nấu cháo,
Dữ mà nhỏ xíu, đúng thiệt rắn trun.
RẮP:
: rào lại, bỏ đám chà tre chắn ngang lối đi hoặc để xung quanh cây trồng. Cây kiểng trồng rào rắp xung quanh,
Tại vì anh vô ý, cây kiểng đương xanh nó vội tàn.
RÂN:
:vang động, ở xa có thể nghe được.
Đêm khuya gà gáy rân trời,
Bầm gan tím ruột vì lời em than.
RẦN RẦN:
:cuồn cuộn chảy không dứt.
Hỏi mây, hỏi gió hỏi trăng,
Hai hàng nước mắt rần rần tuôn ra.
RÂY:
:rơi rớt xuống, ria ra thành nhiều giọt nhỏ.
Anh về, em đưa tới lùm cây,
Em quay trở lại, nước mắt rây đầy đường.
RẦY:
: ( người lớn ) vạch tội lỗi của kẻ nhỏ để trách móc.
Bốn mùa bông cúc nở xây,
Lòng thương quân tử, cha mẹ rầy cũng thương.
*-rầy la:( người lớn ) to tiếng trách mắng khi vạch ra lỗi lầm của kẻnhỏ.
Dẫu cho phụ mẫu rầy la,
Đôi ta thủng thẳng dắt ra lạy chào.
*-rầy rà:
a)-quở trách.
Vd: Nó đã lỡ dại, bà cứ rầy rà hoài. Nó chịu sao nổi.
b)-tiếng cãi vã trong nhà.
Vd: Hai vợ chồng nó ngày nào cũng có tiếng rầy rà.
Ở sao cho được thuận hoà,
Đừng tranh hơn thiệt, rầy rà chẳng nên.
c)-(ngh.r): sự bất hoà trong gia đình gây ra sự phiền muộn khổ tâm cho mình.
Chồng con chi nữa rầy rà,
Vai mang chuỗi hột, áo dà đi tu.
RẪY:
:vùng đất xa chợ búa thành thị, tương đối cao ráo có thể trồng lúa nước vào mùa mưa và trồng đồ hàng bông vào mùa khô ráo.
Gió đưa gió đẩy về rẫy ăn còng,
Về sông ăn cá, về giồng ăn dưa.
RẼ:
:tách ra, phân ra thành từng phần nhỏ.
*-rẽ mạ:tách bó mạ ra nhiều tép nhỏ để cấy xuống đất.
Thương em thương dạng thương hình,
Thương bàn tay em rẽ mạ, cắm xuống sình, anh cũng thương.
RẾ:
: đồ dùng trong bếp hình tròn và trẹt, đan thắt bằng tre hay mây để lót nồi ơ.
Mai anh mượn cái rế,
Chiều anh mượn cái nồi,
Mảng thương liệt nữ đứng ngồi không yên.
*-rế tai bèo: rế đan bằng tre mây vành ngoài có những đường cong tròn giống như cánh bèo.
Anh về ngoài Huế thắt rế tai bèo,
Gởi vô em bán đỡ nghèo đôi năm.
RÌ:
: kêu nhỏ và đều đều trong miệng.
Cu sa xuống đất cu rì,
Kêu cô thì nhọc, kêu dì khó kêu.
*-rì rầm,-rù rì :cùng có nghĩa như rì,
RỈ RẢ:
-rỉ: ( chất lỏng )rịn chảy ra, lâu lắm mới được một giọt; rả: phối ngữ âm.
: thưa và kéo dài lâu, đều đều một giọng.
Con dế kêu sầu, sao anh không bắt ngắt râu?
Để nó kêu rỉ rả suốt đêm thâu tôi buồn.
RỈA:
: (chim chóc )đút mỏ vào trong lục lọi để tìm một chút ít gì.
Vịt nằm bờ mía rỉa lông,
Cám cảnh thương chồng đi học đường xa.
RIỀNG:
-t.k.h: Alpinia officinarum Hance, họ Gừng Zingiberaceae.
: (thực) cây trồng hoặc mọc hoang để làm thuốc hay gia vị. Riềng sống lâu năm, thân rễ mọc ngang dài hình trụ đỏ nâu phủ nhiều vãy chia thành mắt không đều. Lá bẹ không cuống, hình lưỡi mác xanh đậm và trơn bóng.
Trong Đông y, riềng làm thuốc tiêu thực, kích thích tiêu hóa.
Trong ẩm thực, riềng được dùng nhiều trong các món thịt cầy và mắm tôm.
Chim quyên đứng dựa bụi riềng,
Kiếm nơi đức hạnh trai hiền gởi thân.
RIẾT:
:cắm đầu cắm cổ làm việc gì cho chóng xong.
-đi riết kẻo trễ.
Rượu lạt uống riết cũng say,
Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm.
RIM:
:nấu lửa riu riu cho gia vị hoặc đường thấm vào thức ăn.
Thiếu chi cam rim hồng rim,
Bắt anh đi tìm khế rụng bờ ao.
RINH:
1-thò tay xuống nâng vật gì nặng đem đi nơi khác.
Một mai ai đứng bên kinh,
Ai phò giá triệu, ai rinh quan tài?
2-( ngh. b):đem về làm của.
Chiều chiều ra đứng bờ kinh,
Gặp ai ở góa, anh rinh về nhà.
RÌNH:
1-coi chừng kẻ khác để mình lén làm việc gì.
Nước mắm ngon giằm con cá bẹ,
Anh biểu em rình, lén mẹ qua đây.
2-dòm nom vật gì quyết lấy cho đặng.
Kiểng hoang chẳng thấy ai nhìn,
Kiểng vào trong chậu, kẻ rình người bưng.
RÍT:
-tên khoa học: Scolopendra morsitans L.
: (động) loại côn trùng sống hoang nơi ẩm thấp, trong gỗ mục, hốc đá. Thân giẹp dài
7-15cm, có khoảng 20 đốt, mỗi đốt có một cặp chân. Hai chân đốt cuối mọc thẳng ra sau thành hai đuôi. Đầu có hai râu để đánh hơi, hai răng bén nhọn. Rít cắn rất đau và nọc độc làm tê liệt con mồi.
Đố anh con rít mấy chưn,
Cầu ô mấy nhịp, Chợ Dinh mấy người?
RIU RÍU:
:xuôi một chiều hoặc ngoan ngoản nghe theo mà không chút phản đối kháng cự.
Nước chảy riu riu, lục bình trôi riu ríu,
Anh thấy em nhỏ xíu anh thương.
RÒ:
:phần đất nhô cao để vải hạt giống trong đám mạ. Mỗi đám mạ được chia làm nhiều rò mạ, mỗi rò cách nhau bởi một đường nước nhỏ. Đường nước này được vạch bằng con cúi kéo theo sau cái bừa lật ngửa trước khi gieo giống. Khi gieo, người ta lội dưới đường nước để vải giống lên các rò mạ.
Ngó lên đám mạ ba rò,
Kêu anh cũng ngặt, kêu trò khó kêu.
ROI:
1-nhánh cây nhỏ róc trụi lá để quất vào người hoặc điều khiển thú vật nuôi.
Đi ngang nhà nhỏ,
Lóng tai nghe rõ,
Phụ mẫu đánh nàng,
Bốn bề cửa đóng phòng loan,
Anh không vô đặng đỡ nàng đôi roi.
2-cây roi dùng trong võ thuật, cũng gọi là côn. Có hai loại roi:
*-roi đoản:( cg: đoản côn; tề mi côn ), dài từ mặt đất lên tới ngang chân mày.
*-roi trường: (cg: trường côn ) dài từ mặt đất tới chí ngón trỏ của bàn tay giương thẳng khỏi đỉnh đầu.
Ai lên Tân Khánh, Ba Trà,
Mà coi con gái đàn bà đi roi.
RONG:
1- (nước) tuôn chảy ra nhiều.
*-rong huyết: xuất huyết ra nhiều
*-rong kinh:tuôn chảy ra nhiều mỗi lần có kinh.
2-dẫy lên tràn trề
Trăng lên, con nước rong đầy,
Anh đừng đến nữa, cha mẹ rầy, khổ em.
RÒNG:
- HV thuần( không pha trộn ).
1-nguyên chất, không trộn lộn thứ khác vào.
Ban sơ ai dễ rõ lòng,
Lửa kia dầu nóng, vàng ròng chẳng nao.
2-chỉ độc nhất một thứ.
Bậu chê qua ở rẫy ăn còng,
Bậu về ở chợ, ăn ròng mắm nêm.
RỖ:
: ( mặt ) có nhiều vết sẹo loang lổ do bệnh trái rạ gây ra.
Thương em mặt rỗ da chì,
Lỗ tai em sứt lấy gì mà đeo.
*-rỗ hoa mè: rổ ít, chỉ có những vết sẹo cạn và nhỏ lấm tấm như hạt mè.
Gió đưa mười tám lá me,
Mặt rỗ hoa mè, anh thấy anh thương.
RỘ:
:nhiều và cùng xảy ra một lúc.
Vd: Hoa nở rộ.
Trên lầu kia, tiếng chuông đánh rộ,
Dưới nhà việc, trống đổ tan canh.
RỐI NÙI:
: rối nhiều, tạo thành cục tròn.
Bắt con còng gió, anh bỏ vào hang,
Nghe em than thở, ruột gan rối nùi.
hoặc:
Mảng lo thương anh, đầu tóc rối nùi,
Đặt lược lên, để lược xuống, nước mắt chùi không khô.
RỘN:
1-lăng xăng, nhộn nhịp.
*-rộn ràng:( ràng: phối ngữ âm ):đông đảo người hoặc vật tới lui làm huyên
náo hẳn lên.
Bướm ong bay lượn rộn ràng,
Em nguyền giữ tấm lòng vàng với anh.
2-gây phiền nhiễu, bực bội cho người khác.
Vd: Đừng làm rộn! Tao đang bực.
Lăng xăng trên nguyệt dưới hoa,
Nhiều nơi cho rộn, không nhà gởi thân.
RỒNG RỒNG:
:cá lóc con mới nở, đầu to, màu đỏ hồng sống từng bầy trên mặt nước dưới sự chăm sóc của cá mẹ.
Rô, trê, sặt, cá dẫy đầy,
Rồng rồng, hủng hỉnh lộn bầy lia thia.
RỘNG:
- HV lung ( lồng để nhốt thú vật ).
1-nhốt trong lồng trong cũi con thú mình đã bắt được để chờ làm thịt. Người Nam bộ thường dùng để chỉ việc tạm thời đựng cá tôm trong lu vại.
2-( ngh.r ):chứa đựng.
Hai đứa mình như nước rộng trong chai,
Tiền nhựt anh nói vậy, không biết hậu lai như thế nào.
RỘNG THÌNH:
-cn: thinh, rộng thinh, rộng thinh thinh.
-Đ.ng: rộng thênh; rộng thênh thang.
:quá rộng.
Chín từng lồng lộng giữa trời thinh,
Phụng chỉ ra đi, buổi sứ trình.
(Đi sứ sang Pháp - PTG)
hay:
Phòng loan trải chiếu rộng thình,
Lăn qua lộn lại, không có mình, anh ơi!
hoặc:
Dòm lên trời thấy trời cao lồng lộng,
Dòm xuống đất, thấy đất rộng thinh thinh.
Phải chi em hoá đặng hai hình,
Em qua bơi xuồng thế để anh mình nghỉ ngơi.
RỜ:
-Đ.ng: sờ.
:dùng tay rà lên bề mặt để cảm nhận hình dáng, kích cỡ.
Cấy ba cây lúa dựa bờ,
Anh đi anh trợt, anh rờ anh coi.
hoặc:
Đêm nằm tơ tưởng tơ,
Chiêm bao thấy bậu, dậy rờ chiếu không.
RƠI LỤY:
:rớt nước mắt, khóc vì quá buồn khổ.
Cất mái chèo loan, em nhìn chàng rơi lụy,
Thổn thức gan vàng, thối dị tấn nan.
RU:
: hát những lời êm dịu nhẹ nhàng để từ từ đưa trẻ con vào giấc ngủ.
Gió mùa thu, mẹ ru con ngủ,
Năm canh chầy thức đủ năm canh.

1-xụ xuống, lòng thòng
vd: cờ rũ, màn che sáo rũ
2-buồn bã, mất hết sinh lực
*-rũ riệt (thật ra từ đúng là rũ liệt), nhức mỏi chân tay, không muốn cử động hoặc cử động không nổi
Gió lao rao tàu cau ngã liệt,
Anh xa em rồi rũ riệt tay chân.
*-ủ rũ: buồn thảm quá độ, mất hết tinh thần và sự nhanh nhạy
*-cú rũ: (ngồi) với dáng thiểu não, lo lắng và không muốn làm gì
Bộ hành ngồi đợi,
Cú rũ rục xương,
Chủ xe không thương,
Để tôi nhịn đói.
(Vè xe hơi)
3- (cg: chết rũ): chết không ai hay.
Cây da cũ, con én rũ, cây da tàn,
Bao nhiêu lá rụng, thương nàng bấy nhiêu.
hoặc:
Con cò chết rũ trên cây,
Cò con dỡ sách lựa ngày đưa tang.
*-rũ tù: chết trong tù
*-rũ xương: chết lâu xương rêu rã mà không ai biết
RỦ RỈ:
: (cn:rù rì): nói thỉ thầm, nói nhỏ với nhau.
Đêm nằm nghe vạc điểm canh,
Nghe chim rủ rỉ chuyện anh với nàng.
RÚC RẮC:
-Đ.ng: rả rít.
: (cn: lai rai, lắc rắc) - (mưa) lất phất, nhỏ và dai, gây tiếng động nhè nhẹ.
Trời mưa rúc rắc hột sương, đêm tôi nằm tôi khóc,
Má tôi hỏi mày nhớ thương ai,
Tôi nói tôi thương anh bảy Mùi.
RÚC RÍCH
:từ tượng thanh, chỉ tiếng chuột kêu nho nhỏ
Chuột kêu rúc rích trong rương,
Anh đi cho khéo đụng giường má hay.
RUI :
:những thanh tre hoặc gỗ giẹp thả song song và đều khoảng từ cây đòn dông xuống tới phần cuối của mái nhà để nâng các tấm ngói hay lá lợp. Mái nhà tôn hay mái tranh không dùng rui.
Cái miểu linh thiêng,
Có bốn cột kiềng kiềng,
Rui tre mè trắc.
RỤI:
-Đ.ng: lụi.
: ( lọai cây có củ nhất niên ) khô héo cà cành lá khi mù mưa chấm dứt.
Gừng già, gừng rụi càng cay,
Anh hùng cơ cực càng dày ngỡi nhơn.
RUỘT RÀ:
: những người cùng họ hàng, máu mủ.
Giàu sang nhiều kẻ tới nhà,
Khó khăn nên nỗi ruột rà xa nhau.
RƯNG RƯNG :
:rịn ra, chực chảy ra hoặc ứa ra mà chưa kịp chảy xuống
Nhìn anh nước mắt rưng rưng,
Xuống lên không đặng vì chưng em có chồng.
RƯƠNG:
- hộp gỗ lớn được dùng để chứa đựng quần áo đồ đạc
Trách ai đem khóa khóa rương,
Khóa rồi lại mở cang thường của tôi.
RƯỢC :
- HV trục: đuổi đi
: chạy theo người nào, con vật để bắt lại hay đuổi ra xa
Con cá sặt mà rược cá rô,
Aên nói xô bồ chẳng biết trước sau.
RƯỢNG:
1-khung sườn tre hay cây gỗ có đà ngang cứng chắc để chịu đựng vật khác vắt ngang hoặc gác lên trên.
*-rượng lưới: (cn: rượng đáy ): giàn cao để gác tấm lưới hoặc miệng đáy lên phơi.
Ngó lên rượng lưới phơi dùn,
Hỏi ai bên nớ sánh cùng được chăng?
Tóc tơ kết nghĩa đá vàng.
2-(cg: tay rượng, cây rượng, tay vịn) :cây gác dọc theo cầu tre để bộ hành nương vịn vào đó để đi qua.
Cầu cao, rượng yếu, anh có thương em thì níu níu, lần lần.
Anh đừng ham chi chữ phú mà phụ chữ bần, chắc phải xa nhau.
RƯỢU CHÁT:
: (cg: rượu vang) - thứ rượu được làm từ trái nho, nồng độ không cao.
Canh khuya em thức dậy,
Em lau dĩa dọn bàn,
Tay em san rượu chát,
Miệng em hát đôi câu.
RƯỢU LƯU LY:
- ( lưu ly (HV ) lưu: ở lại; ly: xa cách )
: chén rượu tiễn giữa người đi, kẻ ở
Rượu lưu ly chưn quì tay rót,
Cha mẹ uống rồi dời gót theo anh.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét