Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần TR

TR

TRÃ:
: (cg:trách):cái nồi đất to hông phình, miệng lận vành thường dùng để nấu đồ ăn vớ số lượng nhiều, nấu xôi, bắp hoặc bánh tét.
Nực cười cơm nguội lên hơi,
Cá kho trong trã, con bơi con trừng.
*-trã ba: cái trã lớn dùng để nấu đồ ăn với số lượng lớn như bắp, bánh tét.
Em về sửa soạn cái trã ba,
Mùng năm mùng sáu luộc chết cha cái lòng thòng.
TRÁI HẠNH
- hạnh (HV ) :trái ngọt
Qua như con én trên nhành,
Muốn xề trái hạng chẳng đành bay xa.
TRÀN:
-cn: nắp tràn, nắp trườn
:đồ dùng giống như cái sàng, đươn bằng nan to và giẹp, dùng để đựng vật nhẹ như rau cải hoặc đậy nắp rổ đi chợ ngày xưa
Bán buôn thúng lủng tràn hư,
Mãn mùa tính lại không hư đồng nào.
hoặc :
Tay bưng dĩa muối tay bợ tràn rau,
Thủy chung như nhứt sang giàu mặc ai.
TRANG:
-cg: cái khám hoặc cái khánh
:hộp gỗ to chứa trống một mặt, gắn chặt vào chỗ cao của bức vách để thờ Phật, thần thánh trong nhà.
Anh về lập miểu thờ vua,
Lập trang thờ mẹ, lập chùa thờ cha.
TRANH:
-t.k.h:Imperata cylindrica (L.), họ Hoà bản Gramineae.
: (thực)- cỏ đa niên cao 0,3m-1m, rễ trăng trắng có vị ngọt. Phiến lá xanh tươi, nhám, cạnh lá bén, dài 0,5m-1m, dùng để lợp nhà. Rễ tranh nấu chung với mía lau là món thuốc giải nhiệt và lợi tiểu tốt.
Bao giờ núi Ấn hết tranh,
Sông Trà hết nước, anh đành xa em.
TRANH ĐỒ
- đồ: (HV ): bức vẽ, bản vẽ
: bức vẽ sơn thủy (núi non, sông biển) hay hình người
Anh ra ngoài Huế lâu vô,
Họa bức tranh đồ để lại em coi.
TRÀNH
1-lưỡi dao không còn cán
Gươm linh sút cán còn trành,
Bình hương dầu bể, miểng sành còn thơm.
2-dùng như một tính từ chỉ vật sắc bén ngày xưa giờ không còn dùng để chặt cắt được nữa
-dao trành
*-trành bằm: (dao) đã cùn, lụt lắm, bây giờ chỉ còn dùng tạm trong việc khác như xới đất, giằm nhỏ đất…
TRẠNH:
1-(cg: ba ba):tên của một loại rùa biển lớn.
2-miếng gỗ bũm của cái cày dùng để lật vạt đất qua một bên.
-trạnh cày.
TRÀU CỬNG:
: cá lóc con còn nhỏ khoảng ngón chân cái trở xuống.
Mãn mùa rồi, con cá tràu cửng nhảy tửng lên bờ,
Em ơi! Tử vô táng địa, xin chôn nhờ đất em?
TRẢY:
:dùng dao bén chặt bớt nhánh nhóc chà chôm của thân cây để khiêng vác, chuyên chở cho tiện
Một nhành tre, năm ba nhành trảy, sáu bảy nhành gai,
Thương em, anh chẳng đoái hoài,
Chờ con nước lớn, đứng ngoài.
TRẮC
-t.k.h: Dalbergia Cochinchinensis
: (thực) loại cây rừng to cao được liệt vào loại danh mộc. Sớ gỗ mịn, thịt cứng nhưng gỗ không có vân.
Cái miểu linh thiêng,
Có bốn cột kiềng kiềng,
Rui tre mè trắc.
TRĂNG:
1-tên gọi một thiên thể; vệ tinh nhân tạo của trái đất phản chiếu ánh sáng mặt trời để soi sáng mặt đất ban đêm.
Trăng lên khỏi núi, khuất bụi chuối con trăng lờ,
Tiếng em ở chợ, sao khờ bán buôn?
2-Thời gian kéo dài một tháng.
Tôi xa mình chưa mấy con trăng,
Nhà hư cột gãy nhện giăng tư bề.
3-người ta còn dùng hình ảnh trăng tròn, trăng khuyết để chỉ thời gian trôi qua. Trăng tròn còn dùng để chỉ tuổi thanh xuân.
Yêu nhau từ độ trăng tròn,
Bây giờ trăng khuyết vẫn còn yêu nhau.
TRẮNG XÁC:
: trắng bệch như xác chết
Ngó trên cây, thấy khỉ đột mặt đen mò,
Nhìn xuống đất thấy lọ nồi nhăn răng trắng xác.
TRÂM ( HV )
:đồ trang sức bằụng vàng của phụ nữ ngày xưa giắt vào búi tóc. Trong xã hội Trung quốc thời xưa, con gái tới tuổi cập kê mới cài trâm chứng tỏmình đã trưởng thành.
Đã đành trâm gãy gương tan,
Kẻ ở Phiên bang, kẻ về Hớn địa,
Tính không tròn trịa, nên nước rã rời.
TRÂM:
-t.k.h: Syzygium wightianum, họ Sim Myrtaceae.
: (thực) đại mộc cao tới 20m, nhánh to, phiến lá thon dày và dai có gân phụ. Chùm tụ tán ở nách lá già. Trái dài 1,5cm, to tới 1cm, xanh lợt lúc non và nâu đen lúc chín có một hột to, cơm ngọt ăn được.
Đói lòng ăn nử trái trâm,
Uống lưng chén nước đi tầm người thương.
TRÂM BẦU:
-cg: chưn bầu
-t. k.h: Combretum quadrangulare, họ Chưn bầu Combretaceae.
: (thực) cây nhỏ mọc hoang thành bụi vùng Trung và Nam bộ, cây lớn có thể cao tới 10m. Nhánh non có bốn cạnh. Cây già có gai nhọn mọc trên thân. Lá mọc đối, hình trứng dài nhọn hoặc nở rộng ở đầu, có gân nổi cộm, mặt dưới có lông khi còn non. Trái có bốn cánh mỏng, hột hình thoi có rìa dùng trị giun sán ( sên lãi ). Lá non làm thuốc trị tiêu chảy cho trẻ con.
Mần thơ bằng lá trâm bầu,
Để trên ngọn mạ, gió Nam lầu thổi bay.
TRẦM:
-t.k.h: Aquilaria crassna, họ Trầm hương Thymaelaeaceae.
-cg: kỳ nam.
: (thực) gỗ có nhiều điểm nhựa của cây trầm hương. Trầm hương cao tới 30-40m, vỏ xám. Lá mọc so le, phiến mỏng, mặt trên xanh bóng, mặt dưới lợt hơn phủ lông mịn. Hoa màu trắng tro. Khi thân cây có những điểm nâu đỏ xuất hiện, người ta canh chừng để thu hoạch. Gỗ trầm có mùi thơm đặc biệt khi bị đốt cháy. Trầm hương mọc hoang vùng Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên và Campuchia. Miền Nam Trung quốc có trầm hương nhưng không được chuộng bằng trầm Việt Nam.
Ngọc xa trầm, trầm lại xa hương,
Em xa anh bạn, bốn phương đều buồn.
Hoặc:
Sáng trăng vụt đuốc đi thầm,
Còn duyên chi nữa mua trầm bán hương.
TRẦM MÌNH:
- trầm ( HV ) : chìm xuống .
:tự tử bằng cách tự dìm mình xuống nước.
Chỉ tơ quấn ống tre bông,
Gá duyên không đặng, xuống sông trầm mình.
TRẬT CHÌA:
1-không dùng đúng chìa khoá nên không mở được.
2-(ngh.r): không đúng vào trọng tâm câu chuyện.
Hở ra một tí, ngồi đợi ăn chia,
Nói chuyện trật chìa, vì không ăn ý.
TRẦU:
-t.k.h: Piper betle L., họ Tiêu Piperaceae.
: (thực) dây leo sống nhiều năm có lá hình tim, xanh tươi hoặc vàng có vị cay nồng. Mỗi mắt lá có đâm rễ mấu để dây đeo bám chặt vào cây. Lá trầu, vôi và cau nhai chung với nhau sẽ cho thứ nước màu đỏ tươi. Trầu và cau được dùng nhiều trong việc cưới hỏi theo phong tục Việt Nam.
Trồng trầu trồng lộn dây tiêu,
Con theo hát bội, mẹ liều con hư.
*-trầu hương ( cg: trầu bai; trầu bai quế ): loại trầu lá vàng có vị thơm nồng.
Thò tay ngắt ngọn trầu hương,
Bò em, em giữ, anh thương nỗi gì?
*-trầu lương ( cg: lương trầu ): nhánh trầu còn non nhỏ bò dưới đất. Người ta lấy đoạn lương trầu có nhiều rễ buộc vào cây nọc gỗ để nó từ từ bò lên.
Trầu bò dưới đất là ngọn trầu lương,
Làm trai hai vợ phải thương cho đồng.
*-trầu Sài Gòn: loại trầu bai gốc Biên Hòa hoặc trầu ở Hốc Môn, Bà Điểm của tỉnh Gia Định ngày xưa.
Trầu Sài Gòn ăn chơi nhả bã,
Thuốc Gò Vắp hút đã vài hơi.
*-trầu xà lẹt: loại trầu lá hơi nhỏ mà dày. Nếu lá xanh đậm thì gọi là xà lẹt xanh, lá vàng tươi thì được gọi là xà lẹt nghệ. Trầu xà lẹt được trồng nơi có nhiều ánh sáng, có mùi thơm và vị cay nồng hơn trầu thường.
Trầu nào cay bằng trầu xà lẹt,
Thịt nào khét bằng thịt kên kên.
TRẤU:
1-vỏ hạt lúa tách rời ra sau khi xay.
Đỏ lửa than nên vàng trộn trấu,
Anh mảng thương thầm chưa thấu dạ em.
2-( ngh.b ): nhiều dẫy đầy và không có giá trị mấy.
Vd: Ba cái xe cũ bây giờ trấu!
TRE:
-t.k.h: Bambusa, họ Hoà bản Gramineae.
: (thực) cây cao khỏang 10m, rỗng ruột, có lóng dài hơn 30cm. Lá thon dài nhọn nhám. Nhánh ngang mọc ở mắt. Thân có mo nang ôm chặt, đầu mo nang có lá cứng nhọn. Măng có vỏ cứng phủ lông mịn, ăn được.
Củi tre đễ nấu, chồng xấu dễ xài,
Ham chi bóng sắc, nó đày tấm thân.
*-tre bông ( cg: tre diệp vĩ )-tên khoa học: PHYLLOSTACHYS BAMBUSOIDES. : tre đẹp cao tới 15m, lóng rộng, phiến lá dài. Gié hoa mang hoa lưỡng phái. Thân tre già khô thường trổ đốm nâu đen.
Chỉ tơ quấn ống tre bông,
Gá duyên không đặng, xuống sông trầm mình.
*-tre đài: loại tre gai nhỏ cây và gần như đặc ruột mọc ra do cái măng nanh heo. Tre đài được dùng nhiều việc như chẻ dây, làm đòn tay vì nó rất dẽo và chắc
Tre đài ngã ngọn qua mương,
Nằm đêm nghĩ lại, ngẫm thương tre đài.
TRÉT:
:bôi phết một lớp dày để trám kín các lỗ hoặc các kẽ nứt.
Gàu lành ai lại trét chai,
Gái hư chồng để, khoe tài nỗi chi.
TRỂN:
:trên ấy; trên đó.
Anh giơ khăn trắng em cầm,
Mai sau về trển, gối đầu nằm lấy hơi.
TRI ÂM ( HV ):
- ( tri: biết; âm: tiếng )
1-tích Bá Nha và Tử Kỳ. Chung Tử Kỳ biết được nỗi lòng của Bá Nha qua tiếng đàn.
2-( ngh.r ): người bạn thân biết được tâm sự thầm kín của mình.
Văn minh thời buổi Lang sa,
Tri âm thì ít, trăng hoa thì nhiều.
TRÌ ( HV )
- ( trì: giữ chặt ).
:dùng hết sức mạnh kéo ngược lại, không cho người nào, vật gì tiến tới trước.
Con Tám nó níu, con Chín nó trì,
Ơi Mười ơi! Sao em để vậy, còn gì áo anh?
TRỊCH:
: lệch nghiêng một bên.
Một sợi nó kêu vợ ở dương gian, chồng về âm phủ,
Cốt rũ xương mòn, hàng nghiêng nắp trịch,
Dạ em còn nhớ thương.
TRÓC:
-Đ.ng: bong.
: ( lớp ngoài ) bung ra, không còn dính chặt vào lớp trong.
Con cá tróc vi hiềm vì nước chảy,
Cần câu gãy vì bụi gốc vướng cong.
Hoặc:
Thương lột da óc,
Thương tróc da đầu.
TRÓT:
1-trọn vẹn, cho tới cùng.
Anh có thương em thì thương cho trót,
Có trục trặc thì trục trặc cho luôn.
2-đã lỡ làm một việc xấu mà bây giờ nghĩ lại mình thấy hối hận.
Lỡ tay trót đã nhúng chàm,
Bây giờ mới biết rửa làm sao ra.
TRỔ:
1-(cây) nẩy ra, mọc ló ra ngoài.
-chuối trổ buồng
*-trổ cờ: nầy ló cái phát hoa, cái gié hoa lên cao,-dùng cho cây có đốt như mía, lau, sậy.
Ngó lên đám bắp trổ cờ,
Đám dưa trổ nụ, đám cà trổ bông.
*-trổ mã: 344
a)-(gà trống) trổ đám lông mã khi chúng trưởng thành và thân hình gà đẹp hơn hẳn ra.
b)-(trai gái) có thân hình đầy đặn nở nang ở tuổi dậy thì.
Ngựa ô trổ mã thành rồng,
Anh đây trổ mã thành chồng của em.
2-(cn: trổ màu) -phai màu, đổi sang màu khác.
Áo đen chẳng lẽ đen hoài,
Mưa lâu cũng trổ, nắng phai sắc màu
TRÔM:
-t.k.h: Sterculia foetida, họ Trôm Sterculiaceae.
-cg:trôm hôi.
: (thực) - cây to, lá giống lá gòn nhưng có tớ 7 phiến. Hoa đỏ không cánh nở năm manh nang to, mùi rất hôi. Trái có kháp dài, khi chín thì có màu đỏ, nở toét ra trống rỗng, trong các hột to như hột sen. Cây tiết ra mủ trong đặc, ăn mát. Hột có tinh dầu dùng để xổ nhẹ.
Đưa nàng về tới cây trôm,
Day lưng trở lại, sao Hôm đứng đầu.
TRÔNG:
: mong mỏi chờ đợi.
Em về kẻo mẹ em trông,
Kẻo con em khóc, kẻo chồng em ghen.
*-trông đứng trông ngồi: bồn chồn mong đợi và thấy thời gian trôi qua hết sức chậm chạp.
Trông bậu trông đứng trông ngồi,
Trông người có nghĩa, bồi hồi lá gan.
TRỐNG:
: nhạc cụ to có sườn bằng gỗ hình ống hay tròn giẹp, bịt da hai mặt để đánh hay vỗ.
*-trống cơm: thứ trống nhỏ hình ống, bịt da hai đầu để vỗ bằng tay. Thường thường, người ta đắp một núm cơm trên mặt trống.
Trống cơm ai vỗ trong thành,
Đờn kìm ai khảy dỗ dành bạn lan.
*-trống chầu: loại trống to dùng đánh trong các lễ cúng hoặc đám hát.
Nghe trống chiến, chết điếng cái đầu,
Nghe trống chầu , cái đầu láng mướt.
*-trống chiến: loại trống bịt da hai mặt vào ống tròn giẹp dùng để thúc quân, dùng trong đám múa lân hoặc trong dàn nhạc đám ma.
TRỞ LỘN VỀ:
: trở về, quay lại chỗ cũ.
Chẳng nên, thiếp trở lộn về,
Dưỡng nuôi từ mẫu trọn bề hiếu trung.
TRỢT:
-Đ.ng: trợt.
1-vô ý để bàn chân chuồi trên bề mặt trơn láng nên mất thăng bằng, suýt té ngã.
Cấy ba cây lúa dựa bờ,
Anh đi anh trợt anh rờ anh coi.
2-( đường đi ) dễ làm người ta té ngã vì lầy và trơn.
Bờ trơn, bờ trợt, bờ sình,
Em ơi! Lỡ hẹn, anh mới dầm mình ra đi.
TRÙM:
1-( cg: trùm vạn; đầu nậu ): người đứng đầu trong một vạn nghề. Ví dụ một vạn công cấy có 40-60 thợ cấy. Oâng trùm vạn nhận ruộng chủ điền, ấn định ngày và kêu công cấy. Mỗi sáng, trùm vạn thổi tù và kêu thợ cấy, dẫn họ xuống ruộng.
2-người chức việc trong làng, lãnh việc lặt vặt như mời họp, sắm sanh lễ vật cúng kiếng, gánh xôi gạo cúng đình.
Đi buôn đi bán, thiếu vốn anh giùm,
Ở nhà chi đó, chú trùm chú ve.
TRUÔNG:
:đường mòn nhỏ xuyên qua vùng hoang vu, cây cối rậm rạp.
Anh về giồng dứa qua truông,
Gió day bông sậy để buồn cho em.
hoặc:
Chiều chiều ra đứng đầu truông,
Gió thổi từng luồng, đứt ruột em ơi!
TRỰC TIẾT ( HV ) :
-( trực: ngay thẳng; tiết: đốt, lóng của loại cây như tre mía hoặc chí khí của người đoan chính trong sạch ).
: lòng ngay thẳng không tà vạy.
Nhạn còn náo nức hứng sương,
Em còn trực tiết náu nương chờ mình.
TRỪNG:
: (cá) nổi lên mặt nước. 363-365
TRƯỚC MAI ( HV ) :
-trước: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ trúc tức loại tre.
-mai (xt mai ): loại cây trổ hoa vàng hay trắng.
:hai trong bốn cây thường xếp chung với nhau: mai, lan, cúc, trúc để chỉ bạn bè thân thiết hay vợ chồng.
Nghĩ thương cung oán cơ cầu,
Phụng hoàng, Phú lục chạnh sầu trước mai.
Có người lại nói mai là tên một loại tre rừng:
Những ăn măng trúc, măng mai,
Những giang cùng nứa lấy ai bạn cùng.
Trúc và mai là tên hai cây cùng loại cũng chỉ sự gần gũi thân thiết.
TRƯỜNG SANH:
-cg: cây sống đời, thuốc bỏng.
-t.k.h: Kalanchoe pinnata (Lamk.), họ Trường sanh Crassulaceae.
: (thực) - cỏ mập, cao lối 1m. Lá mọc đối, phiến kép, mang 1-5 lá phụ không lông. Chùm tụ tán lớn ở ngọn, hoa thòng to, đài hình ống đo đỏ.
Một lá để trên đất ẩm có thể mọc lên thành cây mới. Lá có chất briophilin nên chống khuần chống viêm tốt nên được dùng đắp trên vết phỏng.
Nhức đầu dặt lá trường sanh,
Tội trời tôi chịu, thương anh hơn chồng.
TRƯỢNG (HV ) (1)
:đơn vị đo chiều dài ngày xưa bằng mười thước mộc tức 4m ngày nay.
Biển sâu con cá vẫy vùng,
Trời cao muôn trượng cánh hồng bay xa.
TRƯỢNG (2):
-một cách phát âm của người Nam bộ ngày xưakhi đọc chữ HV trọng (nặng)
Dế kêu ngâm, tình thâm nghĩa trượng,
Anh liệt chiếu liệt giường vì bởi thương em.
hoặc:
Mới hay của trượng hơn người,
Giàu sang đổi bạn, khổ dời đổi duyên.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét