Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần T

T

TA:ử
:Vạt áo nhỏ của thân trước chiếc áo
Aùo đơm năm nút viền tà,
Ai may cho bậu, hay là bậu may?

TẢ TƠI:
-( Tả: rời rã, dễ bị sút tung ra; tơi:tưa ra, lòng thòng các mối chỉ )
: rách lũng nhiều chỗ từ trong ra ngoài.
Anh ơi! Quần áo rách tả tơi, mỗi nơi một miếng,
Đứt chín đoạn lòng, nghe một tiếng anh than.

TẠ:
:Đơn vị đo trọng lượng ngày xưa:
*- tạ Tây bằng 100 kí lô
*-tạ ta bằng 60 kí lô
Tôi mua ít tạ khoai lang
Tôi đi thẳng Trà Bang
Tôi bán một tạ chỉ lời mấy cắc.

TÁCH:
1-Xé lẻ ra, làm cho vật này rời khỏi vật kia
2-Đi theo một lối khác
Nghiêng vai giã bạn tách mình,
Rưng rưng giọt lệ chung tình phân hai
hoặc:
Có ăn, thiếp ở cùng chàng,
Không ăn, thiếp tách, cơ hàn thiếp đi.

TÀI CÔNG:
-HV: tải công ( người thợ lái ), đọc giọng QĐ.
:người lái thuyền ghe.
Mở miệng kêu bớ chú tài công,
Chú ơi! Làm chi cho phân vợ rẽ chồng?
Đêm năm canh hoài vọng, nước mắt hồng lụy rơi .
TAM CẤP ( HV ) :
1- ba bực đá xếp từ thấp lên cao.
2-(ngh.r): các bực đá hay các bực xây bằng gạch nối tiếp nhau để người ta bước lên đi từ thấp lên cao.
Anh đến tam cấp, lập cửu trùng đài
Thời hư khiến vậy, ráng lập hoài cũng nên.
TAM CÔNG:
:loại vải đen to sợi nhưng bền chắc, chịu đựng được dầm nước lâu ngày.
Tới đây, chí quyết một nàng,
Áo đen tay chẹt vá quàn tam công.
TAM SẦU:
-đọc trại từ " tâm sầu" (lóng buồn). Người ta cũng nói tam sầu bạch sát đọc trại âm từ cụm từ" tâm sầu bạch phát" (lòng buồn và tóc bạc).
Gối không gần đầu tam sầu thảm thiết,
Phải dè hồi đó, ai đừng biết tới ai.
TÀN:
:Nhánh và lá cây to gie ra che mát một khoảng rộng .
Tiếc cây cội lớn không tàn,
Tiếc vườn cúc rậm, có hàng không bông.
hoặc:
Bậu ơi, đừng có vội vàng,
Để coi cây quế ngã tàn về đâu.

TÀN MẠT:
1- Tàn: cái còn lại sau khi cháy
tàn đuốc,- tàn thuốc.
Vd: đốt rẫy bay tàn,
( câu đố:- giải nghĩa là bàn tay bằng cách nói lái)
-Mạt: bụi gỗ nát vụn, rớt xuống theo đường cưa. Mạt cưa dùng để nhúm lửa hay làm nhang.
2- (ngh.b):ở nay lợi dụng tính chất đồng âm dị nghĩa của ngôn từ tiếng Việt, người ta có ý dùng chữ tàn mạt để chỉ sự nghèo khó tột độ.
Má ơi! Con không lấy anh thợ cưa,
Trên tàn dưới mạt, dái đưa lòng thòng.
TANH BÀNH:
: (cn: tanh banh):bung sút ra, văng ra bừa bãi.
Gió đưa bụi chuối tanh bành,
Ôm duyên đi bán đất thị thành nào hay.
*-tanh bành té bẹ: có nghĩa như tanh bành nhưng mạnh hơn.
TẠNH:
- HV: tình.
: mưa dứt hột, thời tiết khô ráo, bầu trời quang đãng.
Tạnh trời, mây kéo về non,
Nhìn xa cây cỏ, lòng còn trông mưa.
TAO:
:Tiếng tự xưng của một người đang lúc giận dữ.
Nghe hò, tao bắt nổi xung,
Tao cho một phảng chết chung cho rồi.
TAO KHANG/ TAO KHƯƠNG:
-cđ:tào khang.
-(tao: bã hèm; khang / khương: cám)
Ngày xưa vì thiếu thực phẩm, nhà nghèo phải ăn bã hèm và tấm cám thay cơm gạo.
Điển: Vua Hán Quang Võ ( đời Đông Hán ) có ý muốn gã người chị góa chồng là Hồ Dương công chúa cho Tống Hoằng .
Vua hỏi: “Ngạn vân:” phú dịch thê, quý dịch giao, hữu dư?”
(Ngạn ngữ có nói: giàu thì đổi vợ, sang cả thì đổi bạn bè, có không?)
Tống Hoằng đáp:
“Tào khang chi thê, bất khả hạ đường,
Bần tiện chi giao, mạc khả vong”
(người vợ sống trong cảnh nghèo nàn, phải ăn bã hèm và cám thay cơm, không thể bỏ được; người bạn kết giao từ lúc còn nghèo hèn thì đừng nên quên )
Lấy ý trong câu trên ngưới ta dùng đạo tào khang để chỉ tình sâu nghĩa nặng của vợ chồng.
Nghĩa tào khang sao chàng vội dứt,
Đêm nằm thao thức tưởng bức thơ anh.
hoặc:
Con cá chi dưới biển không xương,?
Trai nam nhi đối nặng, thiếp kết tao khương với chàng.
TÀO KÊ:
- HV: bảo mẫu, -đọc giọng Triều Châu.
: người đàn bà đứng tuổi làm chủ chứa gái điếm.
Nam Vang đi đễ khó về,
Trai đi bạn biển, gái về tào kê.
TÁT:
:Hất nước ra hoặc đưa nước từ nơi này sang nơi khác.
Một mình vừa tát vừa chèo,
Ai tát nước đỡ, ai léo dùm cho?

TẠT:
1-Thổi lòn vào, thổi hắt vào,
Nhà vách nát mưa luồn gió tạt,
Nhớ đến mình chua chát lòng qua.
hoặc:
Song song đôi cửa then gài,
Dẫu mưa có tạt, tạt ngoài mái hiên.
2-Đi ngang qua
Cung vàng tên bạc bắn tạt bờ tre,
Ai muốn kết duyên chồng vợ, phải lắng nghe phân trần.

TÀU ( 1 ) :
:Chiếc lá lớn hoặc có bẹ ôm thân cây như tàu lá chuối, tàu lá dừa, tàu cau hoặc có cuống lá to như tàu lá đu dủ.
Gió đưa bụi chuối te tàu,
Chàng Nam thiếp Bắc làm giàu ai ăn?
*-tàu chuối: (cg: tàu lá chuối): phiến lá to của cây chuối
Yêu nhau chẳng quản chiếu giường,
Dẫu rằng tàu chuối che sương cũng tình.
TÀU ( 2 ):
:Thuyền to trọng tải lớn chở nhiều người hoặc nhiều hàng hóa, chạy bằng máy trên sông rạch rộng hoặc trên biển.
Chiều chiều tàu lại Bến Thành
Xúp- lê vội thổi, bộ hành lao xao.
TAY VỊN:
-c.g: tay gượng
:đoạn tre, gỗ chạy dài song song với cây cầu, vừa tầm tay nắm để lần bước đi khỏi té ngã.
Xa nhau anh muốn lại gần,
Cầu không tay vịn anh cũng lần anh đi.
TÀY :
- HV tỉ ( so sánh )
:ngang bằng( khi so với vật khác)
Ngãi nhơn như bát nước đầy,
Đổ đi hốt lại sao tày như xưa.
TĂM
1-Bọt nước li ti từ dưới đáy từ từ nỗi lên mặt nước,(cg:tim)
2-( ngh.b )Dấu vết để lại
*-tăm dạng: bóng dáng con lưu lại của người nào khi đã rời khỏi nơi đó.
*-tăm hơi: dấu vết và hơi hám
Khi dùng hai chữ trên, người ta thường dùng ở thể phủ định.
Vd: - không thấy tăm dạng,-không thấy tăm hơi.
*- biệt tăm, biệt dạng
Tất cả đều diễn tả ý nghĩa không lưu lại hoặc có trở lại hay không.
Sông dài cá lội biệt tăm,
Phải duyên phu phụ ngàn năm cũng chờ.
TĂM TĂM:
-cn: tăm tăm mù mù
:xa lắm
Rạch gầm Xoài mút tăm tăm,
Xê xuống chút nữa tới vàm Mỹ Tho.
TĂNG:
- A: tank (chiến xa)
: (cg:xe tăng) -xe bọc thép, chạy bánh xích, có trang bị súng đại bác cỡ lớn dùng nhiều để tấn công áp đảo quân địch trong các trận đánh đại qui mô.
Tràm xanh nói với gáo vàng,
Chúng ta đứng dậy, giăng hàng chống tăng.
TĂNG LĂNG TÍU LÍU:
:Ríu rít rộn ràng với những thanh điệu khác nhau.
Con chim kêu tăng lăng tíu líu
Anh mắc cái cơn lịu địu, sao em nỡ dứt tình.
TẦM (HV ) (1):
:Tìm kiếm
Bây giờ em kiếm đặng anh rồi,
Tỉ như cây kim đi tầm sợi chỉ.
TẦM (HV ) (2) :
:Đơn vị đo chiều dài, thời xưa, dài bằng 8 thước mộc, tức là khoảng 2.5 mét.
Trời gầm chú ị bò ra,
Cái lưng chú ị hơn ba mươi tầm.
TẦM VÔNG:
1-t.k.h: Bambusa variabilis , họ Hoà bản Gramineae,
: (thực) - bụi dày, cao tới hơn 10m, cây thon nhỏ, cỡ 3-5cm, thân mốc mốc, suôn và gần như đặc ruột, ít nhánh ở phần dưới. Phiến lá thon, dài 15-25cm, rộng 2-3cm. Măng có bẹ rìa lông, ăn rất ngon.
Cây được trồng vì thân cứng chắc.
2-(cg: tầm vông vạt nhọn): khúc gốc tầm vông vạt nhọn đầu để dùng làm vũ khí thô sơ của nông dân nổi lên chống giặc Pháp.
Thương anh Vệ quốc kiên cường,
Tầm vông, súng lửa lên đường đánh Tây.
TẤM
:Hột gạo gãy hai gãy ba trong lúc xay giã.
Xay lúa giã gạo Đồng Nai,
Gạo thóc về ngài, tấm cám về tôi.
*-tấm mẳn:
a)-tấm nát rất nhỏ
Thân anh như hột gạo trên sàng,
Thân em như hột tấm mẳn nằm giữa đàng con gà bươi.
b)- (ngh.b): mối tình của đôi vợ chồng từ thuở còn nghèo hèn.
(lấy tích từ câu:
Tao khang chi khê bất khả hạ đường,
Bần tiện chi giao mạc khả vong.(xt:tao khang)
*-tấm mông mông: tấm nát nhỏ như hột bụi.
Gà cồ ăn tấm mông mông,
Mấy đời cháu ngoại giỗ ông bao giờ!
TẤM CHẤN:
Trong việc thờ phụng tổ tiên ở Nam bộ, nhà có ba gian, mỗi gian đặt một bàn thờ. Trước mỗi bàn thờ có tấm vi môn ( hai lá màn buông thòng gần tới đất. Khi làm lễ, màn này được vén ra, buộc vào hai cột hai bên). Trên đầu mỗi tấm vi môn là tấm chấn. Tấm chấn tức là bức thêu: long, lân, qui, phụng dài che kín cả lòng căn.
Ngó lên tấm chấn lăn quằn
Kêu anh cũng ngặt, kêu thằng khó kêu.
TÂN TRÀO (HV ):
:triều đại mới, chính quyền mới, ở nay chỉ chánh quyền do Pháp dựng lên.
Từ thuở Tây qua cướp nước, xưng tân trào gây nợ oán cừu,
Chẳng qua dân mắc nạn trời, hoài cựu chúa mang lời phản trắc.
(N.Đ.C)
Tân trào ăn ở quá nghiêm,
Nên không dám gởi thơ niêm cho mình.
TẤN:
: (đt):lấy vật nặng đè lên mí góc phía dưới.
*-tấn mùng: lấy gối dằn lên góc chân mùng để gió khỏi phất và muỗi chui vào.
*-tấn đăng: lấy bùn nhão đắp một lớp mỏng lên mí lưới đăng cho cá không thể chui ra khi nước vực xuống.
Sông dài cá lội tung tăng,
Anh cầm chài định vãi thì đăng họ tấn rồi.
TẤN THỐI LƯỠNG NAN ( HV ) :
-tấn ( Đ.ng: tiến ): đi về phía trước; thối ( Đ.ng: thoái ) :lùi lại phía sau; lưỡng: hai; nan: khó khăn ).
: gặp hòan cảnh khó khăn, rút lui thì không phải dễ, đi tới cũng khó.
Tấn thối lưỡng nan, cực khổ trăm bề,
Ở đây khó ở, ra về khó ra.
TẤP:
:Trôi giạt vào
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu!

TẬP TÀNG ( HV)
:Gom góp nhiều thứ , nhiều loại có nguồn gốc khác nhau.
- đứa con tập tàng
Mình về mình sắm cần câu,
Câu con cá bống, nấu rau tập tàng.
TÂY (HV):
1-Hướng mặt trời lặn,
Anh về để áo lại đây,
Để khuya em đắp gió tây lạnh lùng.
2-(cg: Tây Dương): Người Aâu từ biển Đại Tây Dương đến xâm lược các nước Châu Á.
3-(ngh r): Người Pháp.
Tôi bước xuống tàu nhỏ, ống khói nhỏ, xúp lê đồng,
Người Tây lộn xộn, tôi biết chồng tôi đâu.
TE:
:Rách theo đường dọc.
Tiếng đồn cha mẹ anh giàu,
Sao anh ăn bận như tàu chuối te?
*-te tua:
a)-rách dọc thành nhiều miếng hẹp nhỏ, tạo thành nhiều sợi, nhiều tua.
b)-(ngh.b): thất bại nặng nề.
- địch bị đánh te tua khắp nơi.
*-rách te: rách rưới te tua.
Quần lủng đáy đi đâu xớ rớ?
Aùo rách te nói chuyện bóc chài.
TÈM LEM:
- (Lem: lan sang chỗ khác, dính dơ. Tèm: phối ngữ âm.)
: (cn:tèm hem) - Dính dơ ở nhiều chổ nên trông xấu xí.
Hồi nào đói rách tèm lem,
No cơm ấm áo lại thèm nọ kia.
TE:Á
:(ngựa) chạy mau và đều cả bốn chân.
Rồng chầu ngoài Huế
Ngựa tế Đồng Nai.
TÍ MÙ TÍ MÚ:
-cn: tí mú tí tè.
: xa lắm, khó tới được.
Thân em khác thể bông gòn,
Ở trên tí mù tí mú, thân anh như cồn cỏ may,
Cầu trời, gió thổi cây day,
Bông gòn kia rụng xuống, cỏ may đâm vào.
TỈ (HV ):
:so sánh:
Anh tỉ phận anh thì ở lều tranh như thầy Tăng thầy Lộ
Chớ không ham mộ của Vương khải, Thạch Sùng.
*-tỉ như: giống với cái gì khác khi đem so sánh hai cái với nhau.
Sông Tiền cá lội xoè vi,
Chị Thúy Kiều sầu anh Kim Trọng tỉ như tui sầu mình.
TÍA (1):
:Cách phát âm của người Triều Châu khi đọc chữ HV: gia ( người cha.)
Chọn nơi sang cả, tía má gả em nhờ,
Anh đây nghèo khổ biết chờ đặng không?
TÍA (2 )
- HV tử ( màu đỏ sẫm, màu đen láng )
1- Màu tím
Ô rô tía, dền dền cũng tía,
Ngọn lang giăm, ngọn mía cũng giăm.
2- ( Đối với hàng vải), lãnh tía có nghĩa là loại lãnh màu sậm bóng láng.
Khoan khoan quần tía xuống màu,
Dây lưng mua chịu khoe giàu với ai.

TÍA TÔ:
-HV:tử tô.
-t.k.h:Perilia frutescens , họ Húng Lamiaceae.
: (thực) loại rau thơm mọc hàng năm –Cộng vuông có lông – Lá mọc đôi hình trứng; đầu lá nhọn mép răng cưa to màu tím hoặc xanh tím, có nhiều lông .Hoa trắng hoặc tím lợt li ti mọc ở nách lá hay trên đọt. Tía tô dùng để ăn sống hay trị bệnh.
Tía tô tốt, ngọn dền cũng tốt
Ngọn lang giăm, ngọn mía cũng giăm”
TIỀM :
:loại đồ bằng sành sứ to, miệng bũm hay trớt tuỳ theo loại, có nắp đậy dùng để đựng cơm canh.
Trách ai làm thố nọ xa tiềm,
Em xa người nghĩa nằêm điềm chiêm bao
TIÊN PHUÔNG (HV )
-(tiên: trước; phuông: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ phong ( mũi nhọn )
1-toán quân đi đầu hoặc chức chưởng trong quân ngũ của người dẫn toàn quân xuất trận trước
2-người khởi xướng một phong trào
Chào cô trước mũi tiên phuông
Chào cô sau lái mặt vuông chữ điền.
TIÊU:
-cg: hồ tiêu.
-t.k.h: Piper, họ Tiêu Piperaceae
: (thực) dây leo không lông. Lá có phiến đối xứng, bầu dục thon, ở thân, đáy hình tim, mặt dưới hơi mốc, quả tròn dính vào gió dài gần bằng lá , tròn kết thành chùm có màu đen.
Tiêu có nguồn gốc từ Ấn Độ, là thứ gia vị quý.
Trồng trầu trồng lộn dây tiêu,
Con theo hát bội, mẹ liều con hư.
TIM ĐÈN
-Đ. ng: bấc đèn
HV: Đăng tâm
:s ợi bông vải hay lõi cây bấc để chuyền dầu từ bầu đựng ra ngọn đèn .
Đêm khuya thắp chút dầu dư,
Tim lan cháy lụn, sầu tư một mình..
hoặc:
Vợ anh xấu máu hay ghen,
Anh đừng lấp lửng chơi đèn hai tim.
TĨN:
:Loại hủ sành, bụng phình to, miệng nhỏ, đáy túm.
Tĩn thường để đựng nước mắm, mắm phệt, mắm cá cơm.
Có loại tĩn to hơn, dáng đẹp hơn có tráng men dùng để múc nước.
Tĩn ve chai năm nay sụt giá
Tôi bán không khá
Tôi trở về Gạch Giá mua một giạ khoai lang.
TÍNH CỐN:
-cn: tính gộp
:tính chung tất cả các thứ một lần.
Em đi hò cùng bạn trai bạn gái,
Hai bảy mười bốn, về nhà tính cốn lại có mười ba
TOÀ LOA:
-toà là phối ngữ âm; loa (HV): con ốc.
-Đ..ng:toè loe
:mở rộng miệng ra như miệng con ốc
Phú quí toà loa miệng tộ,
Bần cùng tu hú miệng ve.
TOÀ NGÓI TÔ:
:toà nhà lớn lợp ngói có tô vẽ cho đẹp,
Dạo chơi quán cũng như nhà,
Lều tranh có nghĩa hơn toà ngói tô.
TÔ:
1-Trét vào cho dính, cho kín mặt.
Vd: thợ hồ tô tường
Tô trét phấn vào mặt.
Còn duyên như tượng tô vàng,
Hết duyên như ổ ong tàn ngày mưa.
2-Vẽ hình lên trên
Ai về em gởi bức tranh,
Tô con chim sáo đậu cành lan chi.
TỐ (HV):
: lụa trắng
Ra về ngó lại mặt nàng,
Giả như áo tố tra bộ nút vàng bỏ quên.
TỐ HỘ:
:từ tượng thanh nhái tiếng con công kêu.
Con công tố hộ trên rừng,
Hễ thương con chị thì đừng con em.

TỐI:
1-Không còn nhìn thấy rõ khi mặt trời đã lặn
Chim bay về núi tối rồi,
Chị em lo liệu lấy nồi nấu cơm.
*-tối hù:
a)-mù mịt không thấy cảnh trước mắt vì màn đêm trùm phủ.
Bần gie đóm đậu tối hù,
Thương anh ,đừng để oán thù cho anh.
b)-có vẻ không thông minh khi người ta thấy da đen và mặt không sáng sủa.
-gương mặt tối hù.
*-tối lửa tắt đèn: lúc trong nhà có việc lặt vặt, cần sự giúp đỡ của kẻ khác
Đôi bên là kẻ thuộc quen,
Trong cơn tối lửa tắt đèn có nhau.
*-tối mò: tối đến nỗi phải dùng tay sờ soạng để lần đi từng bước.
Ăn ở hiền lành, là chợ Thủ Đức,
Tối mò như mực, là chợ Gò Đen.
*-tối tăm:
a)-mờ mịt trong đêm, không thấy rõ.
Bớ chiếc ghe sau, chèo mau , anh đợi,
Kẻo dông khói đèn, bờ bụi tối tăm.
b)-không sáng suốt hoặc không sáng sủa.
-đời sống tối tăm,-đầu óc tối tăm.
2-Ít thông minh, chậm hiểu
Vd: thằng bé tối dạ.
TỘI NGHIỆP:
1-(Ph): long đong vất vả ở kiếp này để trả giá của nghiệp tội lỗi của kiếp trước.
2-Đáng thương xót, đáng thông cảm.
Anh dứt tình thương, đoạn trường cho thiếp,
Nhớ thương tha thiết tội nghiệp cho em.
Đôi khi người ta chỉ dùng chữ tội với nghĩa của chữ tội nghiệp.
Vd: Nhà nghèo, đám trẻ nheo nhóc, thấy tội quá!
hoặc:
Cầu Tràng Tiền sáu vài, mười hai nhịp,
Em đi không kịp, tội lắm anh ơi!
TÔM ĐẤT:
1-(cn: tép bạc đất): loại tôm tép vỏ trắng, mình dẹp ở sông rạch.
2-loại tôm nước mặn, to bằng ngón tay, vỏ đen, có khoan trắng, ăn không ngon vì vỏcứng, thường dùng để làm mắm.
Nước rong tôm đất lội xuôi,
Chỉ tơ thòng xuống cột tôi với mình.
TỐNG TRÁT:
-(HV tống: đưa đi; trát: giấy của quan trên truyền cho thuộc cấp hay cho dân để thi hành quyết định gì).
: gởi tờ trát đi.
Quan trên tống trát về làng,
Cấm gái hai chồng chớ nào có cấm trai hai vợ.
TỐT MÃ:
1-(gà) có dáng đẹp nhờ những cọng lông mã. (xt: mã)
Con gà tốt mã vì lông,
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
2-(người) có bề ngoài đẹp đẽ.
Thấy em tốt mã anh lầm,
Bây giờ nghĩ lại, giận bầm lá gan.
TƠ GIAO:
:Có nghĩa như chữ trao tơ tức là trao lời ước hẹn sẽ kết tóc xe tơ.
Dầu ai đem bụng chẳng ngay,
Anh nguyền một dạ như ngày tơ giao.
TƠ HỒNG
:Sợi chỉ đỏ nối kết duyên nợ giữa đôi trai gái. ((xt: xích thằng )
Tơ hồng nay đã về tay
Bà nguyệt ở lại xe dây hai đứa mình.
TƠ ÔNG:
:Đáng lẽ phải nói là ÔNG TƠ (xt:ÔNG TƠ BÀ NGUYỆT)
Bạc tình phú có tơ ông,
Dẫu mà lao khổ, tôi không bỏ chàng.
TƠ TÓC
-cn: tóc tơ
:tình nghĩa nồng nàn sâu đậm của vợ chồng đã kết tóc xe tơ với nhau.
Đem lòng xa lánh sao đành,
Chẳng duyên tơ tóc cũng tình ngãi nhơn.
2-tơ và tóc là những vật rất nhỏ bé, tuỳ theo ngữ cảnh,chúng thường thấy các ngữ cảnh như sau:
-thành công hay thất bại chỉ trong đường tơ kẻ tóc: biên giới giữa thành công và thất bại không xa, chỉ sơ sẩy một chút thì sẽ có kết quả khác.
-kể rạch ròi kẽ tóc chân tơ: kể ra rành mạch, không thiếu một chi tiết nhỏ nhặt nào.
TƠ TƯỞNG ( HV )
-(tơ : đọc trại âm từ chữ HV tư; tư:nhớ; tưởng: nghĩ tới)
:nhớ và luôn nghĩ tới
Đêm nằm tơ tưởng, tưởng tơ,
Chiêm bao thấy bậu, dậy rờ chiếu không.
TỢ:
- HV: tự ( giống, in như )
-cn: tựa
: Hơi giống khi mới nhìn sơ qua.
Ngãi nhơn mỏng dánh, tợ cánh chuồn chuồn,
Khi vui nó đậu, khi buồn nó bay
hoặc:
Bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc,măng cục Hàm Luông,
Vỏ ngoài nâu, trong trắng tợ bông gòn.
TƠI:
-cg: áo tơi
: áo chằm bằng lá dừa nước để bận che mưa
Theo nhau cho trọn đạo đời,
Dẫu mà không chiếu, trải tơi mà nằm.
TỞN:
-HV: tán đởm ( tan mật vì quá sợ hãi ). Việt ngữ lấy chữ tán, đọc biến trại thành tởn .
:khiếp sợ cho đến nỗi không dám tái phạm nữa
Một lần cho tởn tới già,
Đừng đi nước mặn mà hà ăn chân.
TU BĨ:
1-có người nói do chữ tu kỷ đọc trại ra, có nghĩa là sửa chữa chính mình,
2-(HVbĩ (điều xấu): sửa chữa những thói hư tật xấu.
Trăng sáng có lúc trăng tà,
Anh thề tu bĩ ở nhà với em.
TU HÚ:
: (miệng) gom nhỏ lại.
Phú quí toà loa miệng tộ,
Bần cùng tu hú miệng ve.
TU OA:
: từ tượng thanh nhái tiếng khóc của trẻ sơ sinh hoặc tiếng kêu đêm của chim mỏ nhác oa hay của chim quốc giống tiếng khóc của trẻ.
Con lọt lòng mẹ, con khóc tu oa,
Cô bác gần xa, ai ai cũng tới.
hoặc:
Con quạ bay sát đất,
Con quốc kêu tu oa.
TÙ VÀ:
: Cái còi làm bằng phần chót nhọn của sừng trâu bò, hoặc bằng đất nung. Tiếng tù và vang rất xa cho nên người ta dùng để kêu công cấy, công mạ ra đồng làm việc.
Tai nghe tù và thổi đầu cầu,
Bưng cơm để xuống, mảng rầu không ăn.
TÙ VÙ:
-vù biến trại từ chữ vồ có nghĩa là to lớn.
: (cn: chù vù ) phình to ra, sưng phù lên.
Mọc sừng thì mọc giũa lưng,
Đừng mọc trên mắt nó sưng tù vù.
TÚC :
1- (dế) kêu hoặc gà mái, chuột cống gọi con.
2-thổi lên, rú lên.
*-túc còi : thổi còi ra hiệu .
Lên voi, miệng lại túc còi,
Thương con nhớ vợ, lịnh đòi phải đi.
TUI:
-cn: tôi. Tui là cách nói của người bình dân.
:Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít.
Gá duyên, anh giữ anh gìn,
Đừng cho lậu tiếng, xấu mình xấu tui.
hoặc:
Anh về ở trển cho vui,
Đừng rầu đau ốm, không có tui ở gần.
TỤI:
:cn: bọn, đám, lũ
1-Từ để chỉ một đám đông chung chạ với nhau.
Vd: tụi lính tráng
*-Tụi bây: Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, số nhiều có nghĩa là cả đám chúng bây.
*-Tụi mình: đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, số nhiều,bao gồm cả người nói có nghĩa là chúng ta .
Em khuyên anh, đừng lại lại qua qua,
Mẹ anh biết đặng, đánh la tụi mình
*-tụi nó : đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, số nhiều, có nghĩa là chúng nó.
*-tụi tao/tụi tui: đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, số nhiều, có nghĩa là chúng tôi .
( tụi tao: tiếng tự xưng có nghĩa hách dịch,-tụi tui: tiếng tự xưng có vẻ khiêm tốn).
TÚM:
: buộc mấy chéo góc lại hoặc cột thành đùm.
Áo quần thì rách tả tơi,
Lấy rơm mà túm mổi nơi một đùm.
TÙNG TAM TỤ NGŨ (HV )ạ
-( tùng: cụm cây cỏ rậm rạp; tụ: họp lại )
: dụm năm dụm ba; họp năm bảy người.
Chim quyên, chim én, chim phụng chim nhàn,
Bốn con tùng tam tụ ngũ,
Đậu mai mai rũ , đậu liễu liễu tàn.
TUỐT
1-để vật gì trong bàn tay nắm lại rồi kéo đi, để nó tróc lớp ngoài hoặc rụng hết lá.
-tuốt lá mai,-tuốt bông lúa.
2-đi qua khỏi, vượt qua khỏi
Chim chìa vôi bay ngang đám thuốc,
Cá bã trâu lội tuốt mương cau.
3-thẳng một mạch không chần chờ , không bị ngăn cản
Vd:Nghe anh bịnh, tôi tuốt qua đây thăm.
TUYỀN (HV):
-tuyền: một cách phát âm của chữ toàn
Vd: vẹn tuyền= vẹn toàn
đen tuyền= toàn đen, đen hoàn toàn
Trời cao đất rộng, em vọng lời nguyền,
Đất trời còn đó, em giữ tuyền thủy chung.
TUỘT:
1-vuột ra, trật ra ngoài
- xe tuột dây sên(dây xích).
2-Xuống phía dưới theo chiều thẳng đứng.
Má ơi! Con muốn lấy anh thợ bào,
Trườn lên tuột xuống nhát nào cũng êm.
TƯ BỀ:À
- HV:tứ vi ( bao vây bốn mặt )
-cn:tứ diện.
:bốn phía, bốn mặt, khắp cả xung quanh.
Tư bề cửa đóng song lan,
Anh không biết làm sao vô đặng đỡ nàng đôi roi.

TƯ MÙA:
-tư: trại âm của chữ HV tứ ( bốn )
: suốt cả bốn mùa.
Biển Đông sóng dợn tư mùa,
Ai cho anh uống thuốc bùa anh mê?

TƯ NIÊN ( HV ):
-tư: hết, sạch.
: hết năm, trọn năm; quanh năm suốt tháng lúc nào cũng có.
Chanh chua thì khế cũng chua,
Chanh bán có mùa, khế bán tư niên.
TỪ (HV )ử
- :Chối bỏ, không nhận.
Anh có thương em, thủng thẳng em ừ,
Anh đừng thương vội, phụ mẫu từ nghĩa em.
Từ nghĩa có nghĩa là bỏ nghĩa, không chấp nhận việc làm của người con gái như vậy.
Nhưng, có chỗ người ta chép :
Anh có thương em, thủng thẳng em ừ,
Anh đừng thương vội, phụ mẫu từ không hay.
Từ ở đây có nghĩa là hiền lành, phụ mẫu từ là cha mẹ hiền lành. Cách ghép để tính từ sau danh từ, tuy không đúng ngữ pháp Hán- Việt như từ mẫu, từ phụ, nghiêm phụ nhưng thỉnh thoảng xuất hiện trong ca dao:
Lên non mới biết non cao,
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ.
Như vậy, theo suy nghĩ của chúng tôi, có lẽ câu:
“Anh đừng thương vội, phụ mẫu từ không hay”, đúng và hay hơn.
TỪ NGỠI (HV ):
-Ngãi / ngỡi là cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ NGHĨA
: chối bỏ tình nghĩa.
Vỗ vai con Bảy không ừ,
Hay là Bảy giận, Bảy từ ngỡi anh.

TỨ DIỆN (HV )
:Bốn mặt, bốn phía.
Ngó lên trời, sao giăng tứ diện,
Ngó ngoài biển, chim liệng cá đua.
TỨ GIĂNG:
: giăng trải bốn phía, bốn hướng.
Cha tôi thì già, mẹ tôi thì yếu, ăn thì thốn thiếu, mắc nợ tứ giăng,
Cậy anh vô trả thế, anh nói nợ anh không có ăn, anh buồn.
TỨ QUÍ ( HV )Ù
-(quý : thời gian kéo dài 3 tháng, một năm có bốn quý)
:Suốt một năm.
Lựu lê, bình bát, mãng cầu,
Bốn cây tứ quý anh sầu một cây.
TỬ QUI (HV: ):
-cg: đỗ quyên, quốc.
:tên loại chim kêu to và vang xa vào mùa hè.
Mưa sa ngọn cỏ li bì,
Đồng hồ nhặt thúc, tử qui kêu sầu.
TỬ SANH SANH TỬ CHUNG TÌNH (HV )
: Dầu sống dầu chết vẫn giữ mối tình trước sau như một.
Tử sanh sanh tử chung tình,
Dầu ai ngăn đón, tôi với mình cứ thương.
TỬ VÔ TÁNG ĐỊA (HV):
1- chết không đất chôn.
Mãn mùa rồi, con cá tràu cửng nhảy tửng lên bờ,
Em ơi! Tử vô táng địa, xin chôn nhờ đất em.
2-(ngh.r): không còn chỗ dung thân.
TƯNG:
: dùng tay hất mạnh vật gì cho nó bay bổng lên.
Cầm bình ai nỡ quăng bình,
Tưng cao, để nhẹ thử tình bạn lang.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét