Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần BO ...

BO:
: (đt): gáy gằn từng tiếng, từng hồi ngắn liên tục sau thời gian gáy thúc. Lúc đó, chim cu xù lông cổ, ghì đầu xuống,- đó là cách gáy khiêu khích của chim cu khi nghe tiếng gáy của địch thủ.
Đất xấu nắn chẳng nên nồi,
Qua xa em vì nỗi cu mồi chậm bo.
BO BO (1):
-cg: ý dĩ
-t.k.h: Coix lachryma jobi L., họ Hoà bản Gramineae.
: (thực) - cây sống hàng năm, cao tới 2m. Thân láng, có vạch dọc. Lá hình mác to, đầu nhọn như lá mía, có gân nổi rõ, gân giữa lá to. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá thành bông. Cây mọc hoang ở miền núi hoặc được trồng ở ruộng vườn.
Nếu dùng sống, ý dĩ là một vị thuốc vị thấp nhiệt. Nếu dùng chín, ý dĩ trị được tả lị, lợi tiểu tiện, tiêu thủy thủng, trị được chứng gân co quắp không co duỗi được hoặc bịnh phong thấp lâu ngày.
Chim quyên ăn trái bo bo,
Thương người dệt cữi trao go một mình.
BO BO (2):
1-giữ vật gì để xài riêng, không cho người khác động đến.
Của mình bo bo,
Của người ta lấy mo mà hốt.
(Th.ng)
2-khư khư theo một đường lối, không chịu thay đổi cho hợp thời.
-bo bo thủ cựu.
BÒ HÓC:
-cn: bồ hóc.
- Khmer: prohôk.
: loại mắm cá, đặc sản của đồng bào Khờ-me.
Bèo bì chợ Thủ, bò hóc Sốc Trăng.
(Vè đặc sản)
BỎ:
1. lìa xa, không dùng nữa, không ngó ngàng tới nữa.
Chim kêu cạnh suối, vượn hú trên nhành,
Anh không bỏ bậu, sao bậu đành bỏ anh.
*-bỏ bê:trễ nãi hoặc không ngó ngàng tới.
Hoa hồng, ong bướm mải mê,
Cho nên anh mới bỏ bê việc nhà.
*- bỏ lảng (cg bỏ lửng); quên phứt đi
Mảng nói chơi mà trời gần sáng,
Xin anh đừng bỏ lảng duyên nợ đôi ta.
2. để lại
Chim quyên đậu trước cành dâu,
Cớ sao bỏ thảm bỏ sầu cho em.
hoặc:
Chọc tức em nên em phải kêu trời,
Gá duyên rồi lại bỏ tiếng đời cho em.
BỎ NGỌN :
:đáng lẽ phải nói là “bủa ngọn”. Chữ “bủa” từ HV là “bố”, có nghĩa là giăng trải ra. Chúng thường quen nói
- ngựa bỏ vó như giông: ngựa chạy như giông
-bỏ bộ: thay đổi bộ dạng toan làm gì.
- bỏ giò: chuẩn bị chạy
Vd: thấy bị bại lộ, hắn bỏ giò toan thoát thân nhưng không kịp.

+ bỏ nước nhỏ: thay đổi giọng lưỡi, từ chỗ cứng rắn đến chỗ mềm dẽo
+ bỏ vòi (dây leo): vươn tua vòi để bò cao hơn, xa hơn.
Như vậy, nói bủa ngọn, bủa vòi thay vì nói bỏ ngọn, bỏ vòi, tôi nghĩ hợp nghĩa hơn.
Mướp hương bủa/ bỏ ngọn qua rào,
Bây giờ gặp mặt biết chừng nào gần em.
BỌC :
- HV: phục ( cái khăn gói )
1-(dt): túi lớn bằng vải cột miệng lại
Năm lừa bảy lọc,
Xáng một bọc cứt trâu.
2-(đt):kéo vạt áo trước lên cột lại để đựng đồ hoặc trải khăn ra bỏ đồ vào rồi cột thắt bốn chéo lại.
Bậu nói với qua, bậu không bẻ lựu hái đào,
Lựu đâu bậu bọc, đào nào bậu cầm tay.
BON BON:
- HV bôn ( chạy lẹ )ỉ
1-hối hả chạy đi, chạy vội vàng.
Tiên rằng:" Bớ chú cõng con,
Việc chi nên nỗi, bon bon chạy hoài?
(Lục Vân Tiên- NĐC)
2-(nước) chảy mau
Nước chảy bon bon,
Con vượn bồng con,
Lên non hái trái,
Cảm thương nàng phận gái mồ côi.
BÒN BON
-t.k.h: Lansium domesticum, họ Xoan Meliaceae.
: (thực) - cây cao tới 20m, lá kép lẻ, to, không lông, có gân phụ. Hoa đực và hoa cái riêng. Chùm tụ tán ở chót nhánh. Trái tròn màu trắng mốc kết thành chùm gắn dính vào một cuống dài. Mỗi trái có năm múi, có vách mỏng ngăn. Cơm ngọt, trong, bọc lấy hột mềm. Bòn bon có nguồn gốc từ Mã lai.
Sầu riêng, anh chẳng buồn ăn,
Bòn bon, tố nữ anh quăng cùng đường.
BÒNG:
-t.k.h.: Citrus fausca - chỉ xác (Génibrel)
1-theo Génibrel, loại cây cam quít này cho vị thuốc chỉ xác. Theo GS Đỗ Tất Lợi, chỉ xác là quả hái lúc gần chín, được bổ đôi để phơi khô. Chỉ xác là vỏ và xơ của trái.
2-bòng là loại bưởi vỏ dày. Vỏ trắng bên trong có thể ăn được
3-từ điển VN của Lê Văn Đức và Lê Ngọc Trụ ghi: “cây thuộc họ cam quít trái to thuộc họ cam quít; trái to và tròn hơn bưởi, tương tợ bưởi.”
Vậy, bòng thuộc họ cam quít Rutaceae và là một loại bưởi to trái nhưng ăn không ngon.
Nếu cho rằng bòng ngọt hơn cam thì đó là quan niệm sai lạc.
“Lạc lòng ắt tưởng ngọt bòng chua cam”
Lạc lòng có nghĩa là tấm lòng bị lung lạc bởi tác động hoặc cám dỗ bên ngoài nên phán đoán thiên lệch.
Cho nên người chồng được vợ dặn dò cẩn thận:
“Anh đi em có dặn phòng,
Chua cam chớ phụ, ngọt bòng chớ ham.”
BÒNG BONG:
-t.k.h: Lygodium conforme, họ Bòng bòng Schizeaceae.
Bòng bong có nhiều giống khác nhau có mặt từng vùng trên đất nước ta nhưng loại Lygodium conforme được phân bố khắp Bắc Trung Nam, trong lùm bụi, ở mọi cao độ.
: (thực) - loại ráng leo. Lá có cuống có thể dài tới 10m, cuống thứ diệp 2-4cm,tam diệp gân chân vịt dài tới 25cm, thùy rộng 2-3cm, không lông, gân phụ chẻ hai, không dính vào nhau.
Nhức đầu dặt lá bòng bong,
Em đây nói thiệt, thương chồng hơn anh.
BÒNG BÒNG:
-cg: mòng, mòng biển
: (động) -Loại chim chân có màng giống như chân vịt, ức và bụng trắng, lưng xám đen, bay lẹ và xa. Vào đầu mùa mưa, bòng bòng xuất hiện từng đàn ở những ruộng nước gần biển. Chúng làm ổ đẻ trứng trong các bộng cây cao. Khi chim non được cứng cáp, chim mẹ bươi cho chim non rớt xuống đất và dẫn con xuống ruộng hoặc đầm lầy gần nhất.
Le le, vịt nước, bòng bòng,
Con cua, con rạm, con còng sáu con.

BÓP BỤNG:
:dằn lòng, nén lòng, cố gắng chịu đựng khi gặp hoàn cảnh không may hoặc buộc phải chấp nhận một việc không vui.
Anh thương em bóp bụng chịu phiền,
Đợi xong mùa lúa kiếm tiền cưới em.
BỌT BÈO:
-(bọt:- về bong bóng nhỏ kết chùm nổi phều trên mặt nước
- nước miếng nhổ trong miệng ra
bèo: loại thực vật nổi trên mặt nước )
1-bọt bèo: vật trôi nổi bình bồng
2-(ng.b): thân phận hèn mọn, vật nhỏ mọn không đáng chú ý
Anh than bổn phận anh nghèo,
Vợ con không có bọt bèo cũng không.
BỔ NHÀO
:phóng đại vào, nhảy càn vào mà không coi trước coi sau:
Anh từ Châu Đốc, ngó xuống Vàm Nao,
Thấy con cá đao bổ nhào vô lưới,
Biết chừng nào anh cưới được em?
BỘ HIỀNG:
-đọc trại âm từ chữ bộ hành.
: người khách đi tàu, xe.
Bộ hiềng ngồi đợi,
Cú rũ rục xương.
Chủ xe không thương,
Để tôi nhịn đói.
( Vè xe hơi )
BỘ NGỰA:
-Đ.ng: phản.
: (cg: bộ ván) - một bộ gồm ba bốn tấm ván gỗ sả dày, kê trên hai chưn ngựa để nằm ngồi. Chưn ngựa là thanh gỗ dài hai đầu đóng chân bẹt ra.
Không phải căn duyên,
Bộ ngựa gõ, nhà ngói đỏ, anh cũng không màng.
Đôi khi, người ta chỉ dùng chữ ngựa thay vì nói bộ ngựa hay bộ ván.
Đó đủ đôi cùng ngồi một ngựa,
Đây chỉ một mình biết dựa vào ai!
BỘ VẠC:
: loại giường đóng toàn bằng tre và cũng được lót bằng những thanh tre chuốt giẹp để nằm ngồi.
Hễ phải căn duyên là thôi,
Nhà xiêu vách nát, bộ vạc sập, nước ngập , anh cũng ngồi.
BỔI
1-Loại nhánh nhóc, củi chà của cây. Người ta dùng loại này để chụm gọi là củi bổi hoặc để cắm làm chà cho các dây leo như khổ qua, mướp. Ngừơi ta cũng có thể thả xuống đìa nuôi cá hay độn lấp ao vũng.
Nước lên gặp bổi nổi rêu,
Tôi với mình nằm trại ngủ lều cũng xong.
2-vật không quan trọng nhưng phải có, phải được thêm vào thì mới đầy đủ
Vd:Tôi mới mua được một miếng thịt cầy nhưng chưa có đủ đồ bổi.
BỘI :
:một lối hát theo tuồng tích hầu hết lấy trong truyện, sử Trung hoa thời xưa. Sân khấu chưng dọn đơn sơ. Trang phục đa dạng tùy theo vai. Vd: một võ tướng phải bận áo giáp, sau lưng có buộc những lá cờ nhỏ hình đuôi nheo, màu sắc khác nhau. Mỗi màu cờ tượng trưng cho một đạo quân mà vị tướng đó chỉ huy. Một tướng soái mang nhiều cờ chừng nào thì chúng ta biết vị tướng đó quan trọng. Hát bội chủ yếu là dùng dáng điệu và ngôn ngữ để diễn tả các tình huống. Hát bội đã có từ xưa nên thường dùng từ Hán Việt hoặc từ và cách nói cổ xưa.
Có thằng chồng say như trong chay ngoài bội,
Có thằng chồng ghiền như hội Tầm dương.
hoặc:
Trồng trầu trồng lộn dây tiêu,
Con theo hát bội, me liều con hư.
BỒN BỒN:
-t.k.h: Typha angustifolia, họ Bồn bồn Typhaceae.
: (thực)- nê thực vật đa niên, căn hành bò, thân đứng. Lá dài giẹp và cứng, đáy có bẹ ôm thân. Phát hoa đẹp để trang trí. Cây mọc nhiều ở ruộng nước, dựa mé rạch . Ngó và lá non dùng làm dưa rất ngon.
Cây bồn bồn, lá cũng bồn bồn,
Gá duyên không đặng, họ đồn em hư.
BỔN PHẬN ( HV )
- (bổn: đi kèm một danh từ, dùng để chỉ của mình
Vd: bổn địa: vùng đất của mình
Bổn vương: tiếng tự xưng của một vương hầu
Trong câu ca dao sau đây, bổn phận không phải chỉ việc mà mình phải làm mà có nghĩa là phận mình.
Anh than bổn phận anh nghèo,
Vợ con không có bọt bèo cũng không.
BÔNG ( 1 ):
cg: hoa
1-bộ phận sinh thực của cây cỏ gồm có đài hoa, vành, nhụy đực và nhụy cái.
Mù u bông trắng, lá quắn nhụy huỳnh,
Anh thương em như vậy,biết phụ mẫu nhìn hay không?
*-bông quì:
-cg: hoa hướng dương
-t.k.h: Helianthus Annuus L., họ Cúc Asteraceae.
: (thực) - cỏ nhất niên, cao 1.5m, thân cây có lông, lá hơi nhám. Hoa to như chiếc gương lớn, có nhiều hột đen. Người ta ăn hột quì rang hay ép hột để lấy tinh dầu vì đó là thứ dầu ăn rất tốt.
Chim quyên húp mật bông quì,
Ba sanh còn đợi, huống gì ba năm.
*-bông súng:: (Đ.ng:hoa súng) -họ Súng Nymphaeaceae có các loại chúng ta thường thấy:
a)-bông súng cơm (cg: bông súng đỏ) - t.k.h: Nymphaea rubra: căn hành tròn dài, có chồi. Phiến lá rộng, nâu đỏ rồi xanh, bìa răng cưa. Hoa đỏ, nở ban đêm đến 11g sáng. Lá đài đỏ, chót tà. Cây trồng trong ao hồ vì hoa to rất đẹp.
b)-bông súng Mê-hi-cô: (cg: bông súng Nam Mỹ ): t.k.h: Victoria amazonica
:cỏ thuỷ sinh đa niên, to. Phiến lá đỏ lợt, rộng đến 1m, bìa vãnh lên, mặt dưới đỏ có nhiều gân lồi. Hoa trổ hai đêm, to 20-40cm, trắng rồi hồng; bốn lá đài gần như tròn. Hoa có nhiều cánh, nhiều tiểu nhuỵ . Loại này có trồng ở Thảo cầm viên Sài Gòn.
c)-bông súng trắng:t.k.h: Nymphaea pubescens - Căn hành tròn dài; phiến lá rộng, xanh đậm và láng mặt trên, đầy lông mịn nâu ở mặt dưới. Cuống lá có hai bộng to. Hoa trắng hay hường , nở buổi sáng, nhuỵ vàng.. Loại này có nhiều ở ao hồ, ruộng nước, được dùng như rau ăn sống của người Nam bộ.
Muốn ăn bông súng cá kho,
Thì vô Đồng Tháp ăn cho đã thèm.
*-bông trang:
-t.k.h: Ixora chinensis , họ Cà phê Rubiaceae.
-tên một loài tiểu mộc không cao quá 2m. Bông có tai nhỏ kết thành chùm.Trứơc đây người ta thường thấy bông trang đỏ đậm hoặc trắng. Nhưng ngàynay ngoài loại trang lá lớn, chúng ta còn thấy nhiều loại trang khác lá nhỏ hơn, bụi thấp hơn, nhiều màu sắc khác nhau và bông trổ sai hơn.
Bông trang trước cửa, ai bảo bông trang vàng,
Ngày thời chuyện vãn, tôi mơ màng thấy em.
2-hoa giả hoặc bông làm giả, có thể bằng giấy, nhựa, vải lụa với màu sắc loè loẹt để trang trí cho đẹp.
Anh đi lọng lụa ba bông,
Để em cấy mướn dựa đồng cây me.
BÔNG ( 2 ):
:Cây hoặc tơ sợi lấy từ trái bông vải hay trái gòn.
Con thơ tay ẵm tay bồng,
Tay dắt mẹ chồng đầu đội thúng bông.
* bông gòn:
a)-bông của trái gòn
b)-sợi lấy từ bông vải, hấp chín và tiệt trùng, dùng băng bó lau chùi vết thương.
Vỏ ngoài nâu trong trắng tợ bông gòn,
Anh đây nói thiệt, sao em còn so đo.
BỒNG :
-Đ.ng: bế
1-ẵm, dùng tay giữ đứa trẻ hoặc người nào để đem đi
Cô kia tôi biết đã lâu,
Chồng cô không có, con đâu cô bồng?
2-(ng.b): ẵm, bợ lấy cái đáng lẽ không phải của mình
Bướm buồn mà đậu cành hồng,
Đã yêu con chị lại bồng con em.
BỚ:
:dùng kèm một từ hoặc kèm đại từ nhân xưng ngôi hai, kêu to lên để người ta nghe việc mình sắp nói.
Khoan khoan, bớ chị hái dâu !
Chị đừng ngắt ngọn để dâu lên chồi.
hoặc :
Bớ chiếc thuyền loan, khoan khoan, ngớt mái
Đặng đây tỏ một đôi lời phải trái nghe chơi.
BỚI (1 )
:dùng đũa bếp xới cơm lên cho xốp rồi lấy vá múc vô chén để ăn.
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè bài tới
Cơm chưa kịp bới
Trầu chưa kịp têm.
BỚI ( 2 ):
-(Đ.ng: búi)
: guộn tóc lại, ngoai một hay hai vòng, nhét mối rồi lận thành búi tóc.
Chị kia bới tóc đuôi gà,
Nắm đuôi chị lại hỏi nhà chị đâu.
BU:
- HV: bầu ( tụ họp lại )
-Đ.ng: bâu
:(một đám đông) xúm lại và đeo bám vào cái gì
Ba bốn nơi sang cả, phụ mẫu em đành gả,
Em chấp tay khoan đã, chưa tới căn phần,
Phụ mẫu nói em bất tôn giáo hóa đem treo cây bần cho kiến bu.
BÙ:
- HV: bổ.
: thêm vào cho đủ.
Đưa em về tới Đông Hồ,
Em trả trái mít, em bù trái thơm.
BÙ MẮT:
-cg: bọ mắt.
: loại côn trùng rất nhỏ, có cánh, thường xuất hiện nhiều lúc nước ròng và cắn rất ngứa.
Sớm mơi ra vào, muỗi tợ trấu xay,
Rạng đông rồi bù mắt lấp chân tay.
BÙ XOÈ:
: loại côn trùng đục ăn thân cây.
Hỏi thăm cái giếng lạn em đâu,
Cho anh ngâm cái cột gõ để lâu bù xoè.
BÙA :
- HV: phù ( lá bùa )
:nét chữ nguệch ngoạc của thầy pháp, thầy cúng để xin thần thánh trời phật phò hộ hoặc để trừ tà ếm quỉ.
Tay bưng quả nếp vô chùa,
Thắp nhang lạy Phật xin bùa em đeo.
Đôi khi nhiều người có dã tâm dùng bùa ngãi để trục lợi. Bùa làm người khác mê muội làm theo ý mình.
Biển Đông sóng dợn tư mùa,
Ai cho em uống thuốc bùa em mê.
BỦA ( HV ):
- HV bố ( giăng trải ra )
:giăng bày trên một diện tích rộng lớn
Ruộng sâu sóng bủa láng cò,
Thương em vì bởi câu hò có duyên.
BÙI:
1-(vị) béo ngọt dìu dịu như mùi của khoai củ.
Trăng rằm đã tỏ lại tròn,
Khoai lang tia tía đã ngon lại bùi.
2-ngon ngọt.
Thương con cho roi cho vọt,
Ghét con cho ngọt cho bùi.
-lời nói bùi tai.
BUNG :
:bật tung ra, không còn được giữ đúng vị trí
Chừng nào xe lửa Mỹ bung vành,
Tàu Tây liệt máy, anh mới đành bỏ em.
BÙNG BINH:
1-chỗ trũng thấp, nước tương đối sâu trong ruộng.
Vd: Muốn tập cỡi trâu, dễ ợt! Lùa nó xuống bùng binh, mặc sức mà cỡi.
2-chỗ giao lộ, nơi các con đường gặp nhau. Người ta có thể trồng hoa ở giữa.
-bùng binh Cây Mai Cây Gõ ở thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày nay gọi là vòng xoay.
Người ưa bàn tán, ra chợ Bùng Binh,
Không dính trong mình, là chợ Cần Giuộc.
(Vè các chợ)
BÚNG :
:sức chứa đựng trong miệng
Vd: ngậm một búng cơm
Ngày xưa, các bà mẹ thường nhai cơm và thức ăn trong miệng để mớm cho trẻ con ăn. Cơm đó gọi là cơm búng.
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa,
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lừa cá xương.
BŨNG BEO:
-(bũng: mập mà bệu, nước da vàng vì bệnh tật
Trai tuấn kiệt cũng vai so cổ rút,
Gái thuyền quyên cũng mặt bũng da chì.
-beo: teo tóp lại )
bũng beo: (thân hình) gầy ốm và da vàng mét vì bệnh hoạn
Cao su đi dễ khó về,
Khi đi trai tráng, khi về bũng beo.
BUỔI:
1-khoảng thời gian căn cứ bằng bóng mặt trời
Tuổi Sửu con trâu kình càng,
Cày chưa đúng buổi đã mang cày về.
*- buổi sáng: từ lúc mặt trời chưa mọc đến trưa
*-buổi trưa: khoảng thời gian hết buổi sáng. Nông dân thường ngưng làm vịêc để ăn uống nghỉ ngơi rồi sau đó làm việc buổi chiều.
*-buổi chiều: không nhất thiết là bắt đầu từ mấy giờ, mà thường chỉ lúc người ta đi làm trở lại sau giờ nghỉ trưa.
*-buổi tối: từ lúc mặt trời chen lặn trở về sau
Liên quan đến từ buổi theo ý nghĩa của người nông dân Nam bộ xưa, chúng ta còn có các cụm từ:
*- Lúc mặt trời lên thả buổi: lúc mặt trời lên cao ở vị trí người ta thả trâu chấm dứt việc cày bừa buổi sáng
*- buổi đứng: lúc mặt trời đứng bóng, nghĩa là đã lố qua thời gian nghỉ ngơi buổi trưa một chút
Vd: Sáng nay chủ nhà kêu chín công mạ mà người đi chỉ có sáu. Mấy người còn lại phải gồng, nhổ một buổi đứng để được lãnh thêm mỗi người ba mươi đồng.
2-có nghĩa như chữ thời buổi, chỉ một giai đoạn nào đó của thời gian đã qua
Văn minh gặp buổi Lang sa,
Tri âm thì ít, trăng hoa thì nhiều.
BUỒM MỀN:
:Lá buồm dùng tạm thời, làm bằng tấm chăn đắp
Gió nam, anh chạy buồm mền,
Qua sông gãy cột, ai đền cho anh?
BUỒN:
- HV: muộn ( nỗi sầu )
:Cảm thấy trong lòng không vui
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa,
Miệng nhai cơm búng, lưỡi lừa cá xương.
*- buồn xo: buồn với dáng vẻ thiểu não, không nói không rằng và cũng không muốn làm gì cả
Thấy cô cấy rẫy buồn xo,
Cùng anh kết nghĩa chuyện trò được không?
BUÔNG TUỒNG :
:có nghĩa giống như buông thả, bất chấp mọi lề luật xã hội qui định
Đùng đùng ngựa chạy qua truông,
Mảng mê con đĩ, buông tuồng bỏ em.
BUỒNG :
-cg: quày
:toàn thể trái dính chung một cuống lớn
Vd: buồng cau, buồng chuối, buồng dừa
Đi đâu bỏ mõ bỏ chuông,
Bỏ ghe tương lạt, bỏ buồng chuối non?
BỰ:
- HV: cự (to)
: to lớn.
Chê tôm ăn cá lù đù,
Chê thằng bụng bự, thằng gù lại ưng.
BỮA :
1-một lần ăn uống trong ngày, lúc ăn uống
Cơm ăn nửa bữa khó mời,
Phụ mẫu ngồi đó trao lời khó trao.
*- bữa ăn: lần ăn cơm trong ngày
Vd: - trời đánh tránh bữa ăn
Gió đưa cây cửu lý hương,
Giờ xa cha mẹ, thất thường bữa ăn.
*- bữa cơm: có nghĩa như bữa ăn
*- bữa tiệc: lần tổ chức ăn uống để chiêu đãi
2-ngày và đêm
Anh đi ba bữa anh về,
Ở nhà, em khá lo bề thần hôn.
*- bữa hỗm: một ngày nào đã qua rồi nhưng cách nay không lâu
*- bữa kia: ngày sau ngày mốt
Vd: Hôm nay là chủ nhật, mai là thứ hai, mốt là thứ ba, bữa kia là thứ tư.
*- bữa nay: ngày hôm nay
Gá duyên với bậu hôm rằm,
Bữa nay bậu bỏ tôi nằm phòng không.
*- bữa qua: ngày hôm qua
*- bữa sau: ngày hôm sau
*- bữa trước: ngày hôm trước, có thể cách nay một ít ngày nhưng không quá lâu
BỰC LỞ:
-(Bực: nấc, bậc, mô đất cao của bờ bị lở )
: chỗ đất cao còn lại khi bờ sông đã lở đất
Vội ra ngoài bực,
Lựa chỗ anh ngồi.
Hoặc
Anh ngồi bực lở anh câu,
Khen ai khéo mách, cá sầu chẳng ăn.
BƯỞI:
-t.k.h: Citrus grandis (L), họ Cam quít Rutaceae.
: (thực) loại cây lớn, cao đến 10 m, được trồng khắp nơi. Phiến lá to, dày, có 5-6 cặp gân phụ, cuống có cánh rộng và có đốt ở phiến. Chùm ngắn, trục có lông. Bông trắng kết thành chùm nhiều tiểu nhụy. Trái lớn, vỏ dày, bên trong trắng hoặc hường.
E khi lòng lại đổi lòng,
Nhiều tay tham bưởi chê bòng lắm anh.
BƯỚM BÀ:
-(bướm: loại côn trùng sặc sỡ, hút mật hoa; bà: (HV:to lớn). Người Nam bộ thường có thói quen dùng chử bà kèm với một danh từ để chỉ vật đó to.
-bướm bà: loại bướm to
-ếch bà: ếch cái to con
-trầu bà: loại trầu kiểng lá to
Chim hít cô đậu dây bình bát,
Bươm bướm bà đậu cột chùa ông.
BƯNG (1 ):
- HV phủng ( bưng )
1-dùng tay để cầm nắm vật gì đem đi
Một tay hai trái khó bưng,
Muốn bưng trái nọ thì đừng trái kia.
2-thò tay xuống phía dưới để nâng vật gì lên.
*-bưng bợ:
a)-bợ dưới đít để nâng vật gì lên.
b)-(cn: bợ đỡ) (lóng) -nịnh hót tâng bốc.
Mấy chú nhà nghèo, cho vay bạc nợ.
Nhà giàu bưng bợ, thiếu trước hụt sau.
(Vè nói ngược)
BƯNG (2 ):
:nơi đất sình lầy trũng thấp, nhiều chỗ nước đọng nhưng không quá sâu. Ơũ đây mọc lên những thứ cây nhỏ như đế, sặc, sậy hay năn lác. Người ta phát cỏ năn, đốn cây nhỏ để trồng lúa.
Chèo ghe sợ sấu cắn chưn,
Xuống bưng sợ đỉa, lên rừng sợ ma.
BỨNG:
:lấy dao xắn hoặc lấy cuốc đào một cây để đem đi nơi khác để trồng lại
Rau răm đất cứng khó bứng khó trồng,
Dầu thương cho lắm cũng chồng người ta.
BƯƠN:
- HV bôn ( chạy lẹ )
-cn: bon / bon bon
Vd: đi bươn kẻo trễ (đi nhanh lẹ, nếu không thì trễ)
Giục ngựa bươn cương lên đường thượng lộ,
Trời hỡi trời, mới ngộ lại xa.
BỨT:
:lấy tay kéo mạnh để cho vật gì đứt ra
- bứt mây động rừng (t.ng)
- Vô rừng bứt một sợi mây,
Đem về thắt gióng cho mày đi buôn.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét