QUA :
- HV ngã ( tôi, ta). Giọng Quảng đông đọc là / wo /. Quan Thọai đọc là/ wo /
:đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất, dành cho người lớn tuổi tự xưng khi nói chuyện với người nhỏ tuổi hơn.
Trước chưa quen sau cũng là quen,
Qua chẳng hề tham nguyệt, chê đèn như ai.
QUA ĐÀNG :
-(cn: qua đường)
:(trai gái) quen biết nhau, tạm bợ trong tình cảm mà không nghĩ tới việc ăn đời ở kiếp với nhau.
Mù u nhỏ rễ ăn lan,
Sợ anh nói gạt qua đàng đó thôi.
hoặc:
Tôi chờ tôi đợi hết hơi,
Ai dè đàng điếm nói chơi qua đàng.
QUÁ (HV: )
: qua khỏi.
*-quá chừng: (c.n: quá chừng quá đỗi): vướt trội hơn mức thông thường.
Chuyện đời há lẽ dửng dừng dưng,
Cha trẻ, con già, ngộ quá chừng.
(Nhiêu Tâm)
Hai câu thơ này trích trong bài ông chế giễu người bạn làm tri huyện cưới cô gái 18 và cha của cô này chỉ bằng tuổi con của viên tri huyện.
hoặc:
Tía tôi lịch sự quá chừng,
Cái lưng mốc thích, cái đầu chơm bơm.
*-quá lứa lỡ thì: (cn: lỡ thời):qua khỏi tuổi lập gia đình mà vẫn còn sống độc thân.
Áo dài đứt nút còn khuy,
Gái kia quá lứa lỡ thì hết duyên.
*-quá tay:
a)-vuợt khỏi tầm tay,
b)-quá nhiều, nhiều lắm,-thường dùng kèm với tính từ , động từ hoặc một phó từ khác.
Má thăm hũ gạo nuôi quân,
Được hơn nửa hũ, mẹ mừng quá tay.
QUÁ GIANG ( HV )
: qua sông
1. đi nhờ thuyền ghe của người khác để qua sông
2. (ng.rộng): đi nhờ xe cộ hoặc thuyền bè
Buồn tình hai đứa buồn tình,
Ai về Đồng tháp cho mình quá giang.
Người bình dân thường đọc sai là có giang.
QUẢ:
: hộp tròn to, có ngăn , có nắp đậy, dùng để đựng lễ vật.
Tay bưng quả nếp vô chùa,
Thắp nhang lạy Phật, xin bùa em đeo.
hoặc:
Quả năm ngăn trong lòng sơn đỏ,
Mấy lời to nhỏ nên bỏ không đành.
QUẠ :
: (động) loại chim săn mồi, hơi to con có bộ lông đen tuyền, chân mỏ đều đen.
Ai mua con quạ bán cho,
Đen lông, đen cánh, cặp giò cũng đen.
Có nhiều loại quạ: quạ có ức trắng, quạ có khoang cổ. Người Nam bộ không thích nuôi quạ trong nhà vì có lẽ chữ HỌA (tai nạn) với chữ QUẠ được phát âm tương tự nhau.
QUAI
:phân nửa vòng tròn được gắn vào vật gì để xách lên.
Con mèo con chuột có lông,
Ống tre có mắt, nồi đồng có quai.
QUAI CHÈO
1-cuộn dây vặn tréo cột mái chèo vào cột chèo.
Cô kia cứ hát ghẹo trai,
Cái mồm méo xệch như quai chèo đò.
hoặc:
Tay ôm cái nón, tay nắm cổ quai chèo,
Thương con nhớ vợ, ngặt nghèo anh phải đi.
2-loại bánh bột gạo chiên, có ướp đường cát, hình vặn vẹo như các tao chỉ to của cái quai chèo.
QUAN:
:viên chức cai trị
*-quan ba: (cn: đại úy):cấp bậc của quan võ trên trung úy.
Bậu ra bậu lấy quan ba,
Ta cầm bậu lại quét nhà nấu cơm.
*-quan tây: viên chức người Pháp đến cai trị dân ta thời Pháp thuộc.
Quan tây làm tô làm tộ,
Thợ mộc làm bộ kỷ trà
Ông bà sanh cha với mẹ, cha mẹ đà sanh anh.
*-quan trên: quan lại ở cấp cao.
Quan trên tống trát về làng,
Cấm gái hai chồng chớ nào có cấm trai hai vợ.
QUAN / TIỀN / ĐỒNG :
-đơn vị tiền tệ ngày xưa là quan. Một quan có 10 tiền:
Đò đưa một chuyến năm tiền,
Đưa luôn hai chuyến trả liền một quan.
-một quan có 600 đồng
Một quan là sáu trăm đồng,
Chắt chiu tháng tháng cho chồng đi thi”
(Nguyễn Bính)
QUẢN :
:lo ngại
Hữu duyên chẳng quản đường xa,
Vô duyên dầu ở một nhà chẳng nên.
Người ta thường dùng quản với các từ chi, đâu để chỉ sự cương quyết, không lo sợ gian khổ.
Quản chi nước đục bùn lầy,
Ai ơi! Bưng bát cơm đầy biết chăng?
hoặc :
Phải duyên phải kiếp thì theo,
Thân em có quản khó nghèo chi đâu.
QUÁNG :
1-hoa mắt, lóa mắt
- 2-không thấy rõ
Việc người thì sáng,
Việc mình thì quáng.
*- quáng gà: chứng bịnh mắt của người không thấy đường như gà lúc trời sụp tối.
*-quáng manh: mù lòa
*-bóng quáng: mù lòa, không thấy đường
Làm trai không xét cho xa,
Kìa xem anh Vân Tiên bóng quáng, mà chị Nguyệt Nga còn chờ.
QUANH:
: vòng theo.
Con cò xanh nhảy quanh hòn đá,
Chờ nước cạn kiếm cá kiếm tôm.
*-quanh quẹo: uốn lượn cong queo nhiều lần, nhiều khúc.
Sông nào trong bằng sông An Cựu,
Hói nào quanh quẹo bằng hói Châu Ê .
QUÁNH :
-cn: quýnh.
:từ bình dân Nam bộ dùng với nghĩa là đánh
Quánh ông tơ cái trót,
Ổng nhảy thót lên ngọn trâm bầu.
hoặc:
Phụ mẫu quýnh tui quằn quại, treo tại nhành dương,
Phần sợ ma, phần sợ muỗi cắn, mà người thương nỡ đứng cười.
QUẠNH:
1-(nơi) vắng vẻ, ít người lui tới
2-đượm vẻ buồn
Chiều chiều ra đứng gốc cây,
Trông trời, trời quạnh, trông mây mây buồn.
QUÀO :
-cn: cào
:dùng móng vuốt hay vật nhọn rồi kéo hay đè mạnh, rạch dài trên da cho xười xễ
Tiếc công vạch lỗ chun rào,
Vô không gặp bậu, gai quào trầy lưng.
QUÀY:
: (cg: buồng) - chùm có nhiều trái ( chuối hoặc dừa) dính vào cái cùi to.
Bánh một mâm, sao kêu bánh ít,
Chuối một quày, sao gọi chuối tiêu?
QUẢY:
:mang đồ vật đi bằng cách treo nó ở đầu đòn phía sau và lấy hai tay đè lên đầu đòn phía trước rồi bước đi. Đòn có thể là một khúc gỗ nhỏ, chiếc gậy hay cái đòn gánh.
Tiếc công đắp đập be bờ,
Để ai quảy dó mang lờ đến đơm.
QUĂN :
-Đ.ng: xoăn
:(cn: quắn): cong queo nhiều vòng, không thẳng. Từ này thường để chỉ râu tóc, dây nhợ
Em đà biết vợ anh rồi,
Quăn quăn tóc trán là người hay ghen.
QUẰN QUẠI:
:cong vễnh lên, vặn cong mình vì quá đau đớn.
Phụ mẫu đánh tôi quằn quại, treo tại cành dương.
Lớp sợ ma, lớp buồn tóc trắng,
Người thương ơi! Sao đứng đó mà cười?
QUẮN:
-Đ.ng: xoắn
:cong queo nhiều vòng, không thẳng. Từ này thường để chỉ râu tóc, dây nhợ, lá cây…
Mặt rỗ còn có khi lì,
Đố ai tóc quắn mà trì cho ra.
hoặc :
Mù u bông trắng, lá quắn nhụy huỳnh,
Người ta chẳng nghĩ tới mình thì thôi.
QUẶN QUỊU:
-(quặn: co thắt lại ; quịu: quăn queo lại)
: (cn: quăn quíu) cong queo lại
Gió đẩy đưa rau dừa quặn quịu,
Anh mảng thương nàng lịu địu xuống lên.
QUẶT :
1-vặn tréo lại
- Bẻ quặt tay kẻ cướp ra sau lưng
2-làm cho cong xuống hoặc làm cho vật gì đổi hướng liên tục.
Cây cau nhặt mắt, gió quặt không dám trèo,
Thương em để dạ, chịu nghèo đôi năm.
QUẤY:
:bậy, không đúng, không hợp với lẽ phải
Anh cũng đã hay,
Người ngay không ở quấy,
Gái chính chuyên chẳng lấy hai chồng.
QUÂN TỬ (HV )
1-người có phẩm hạnh cao quí theo quan niệm của đạo Nho
Mảng coi con kiến lửa lên xuống cửa thềm,
Anh làm người quân tử chi hiềm nữ nhân.
2-đại từ nhân xưng ngôi thứ hai. Từ này thường được người phụ nữ dùng để gọi người đàn ông con trai khi nói chuyện.
Quân tử ơi! Chàng hỡi là chàng,
Đêm năm canh rượu lạt, nhang tàn bởi ai?
QUẦN SOÓC:
- A: shorts
:quần may kiểu Âu Tây bằng vải dày, có túi, dài tới đầu gối.
Ra đi, quần soóc, sơ-mi,
Về nhà, hết gạo ăn mì trừ cơm.
QUẤN :
-cn: vấn, cuốn
:cuốn (chỉ, nhợ) nhiều vòng quanh cái ống, cái lõi
Chỉ tơ quấn ống tre bông,
Gá duyên không đặng, xuống sông trầm mình.
QUÈO:
:(cn:khều): lấy chân khều hoặc dùng vật có móc kéo nhẹ vật gì về phía mình.
Anh thương em, lấy cẳng anh quèo,
Phụ mẫu hay đặng, anh nói bạn nghèo đo chân.
QUÉO:
-t.k.h:Mangifera reba (Pierre), họ Xoài Anacardiaceae.
: (thực) -Đại mộc cao đến 30m.Phiến lá thon, đầu nhọn có mũi ngắn, cuống dài 2cm, có nhiều gân phụ. Hoa tạp phái, chùm tụ tán phát ở ngọn nhánh. Quả cứng, nạc chua, có nhiều xơ. Dây là loại xoài rừng, ăn không ngon.
Trèo lên cây quéo héo khô,
Ngó về xóm trền, nhiều cô chưa chồng.
QUÊ :
1-nơi mình sanh ra và lớn lên
vd: quê quán
Con trâu ăn cỏ đồng ta,
Tuy rằng cỏ cụt nhưng là cỏ quê.
2. chất phác, mộc mạc, ít tiếp xúc với thị thành nên có vẻ vụng về trong lời ăn tiếng nói.
Tới đây lạ xứ lạ người,
Trăm bề nhẫn nhịn, đừng cười tôi quê.
QUÊ MÙA:
-(quê: vùng rẫy bái xa thành thị; mùa: vụ lúa )
1-vùng ruộng nương xa thành thị sống bằng việc nông tang.
Bạc Liêu là xứ quê mùa,
Dưới sông cá chốt, trên bờ Triều Châu.
2-( ngh.b ):sống hiền hòa giản dị, không theo nếo xa hoa của thành thị.
Chèo dài sông hẹp khó lùa,
Thấy em ở ruộng quê mùa anh thương.
QUẾ:
-họ Long não Lauraceae
: vị thuốc thông dụng trong Đông Tây y. Ở nước ta, quế Thanh Hóa là nguồn xuất khẩu quan trọng nhất.
Quế Thanh Hóa (cg: quế Thanh ): t.k.h: Cinnamomum Loureirii Nees.
:cây cao 12-20m, vỏ rất thơm, cành non vuông trơn màu nâu đậm. Phiến lá bầu dục, thon tóp hai đầu, ba gân lá nổi rõ chạy từ cuống tới đầu lá.Mặt trên lá nâu tươi láng. Hoa trắng mọc kẽ lá hay đầu cành. Trái hình trứng, lúc non màu xanh lục, lúc chín màu nâu tím bóng. Vỏ quế là dược liệu quí trị nhức đầu, tê thấp, giúp tiêu hóa.
Bậu ơi! Dừng có vội vàng,
Để coi cây quế ngã tàn về đâu.
QUỆT:
: từ tượng thanh bắt chước tiếng ếch kêu
Con ếch ngồi dựa góc bưng,
Nó kêucái quệt, biểu ưng cho rồi.
QUÌ:
- HV quỵ ( khụyu xuống )
-cn: quì gối.
1-chống hai đầu gối xuống sát mặt đất và giữ thân mình thăng bằng.
Tôi qua nhà má,
Hai tay tôi xá, hai cẳng tôi quì,
Lóng thương con má, sá gì thân tôi.
2-( cây cối ) lùn thấp hơn, ngã nghiêng vì bị gió thổi lật hay làm lung lay gốc mà vẫn còn sống được.
Gió đưa bụi chuối ngã quì,
Thương cha phải chịu lụy dì, dì ơi!
QUỐC:
-Đ.ng: cuốc
: (x:quyên (nghĩa 1):
Con quạ bay sát đất,
Con quốc kêu tu oa,
Gặp mặt người thương không cửa không nhà.
QUƠ:
1-lấy cây, lấy sào dài đề quét qua cho rụng xuống.
-quơ trái xoài chín.
Ví dầu chồng thấp vợ cao,
Bóp vú không tới, lấy sào mà quơ.
2-lấy, hốt đem về.
-quơ củi,-quơ tiền trong sòng bạc.
3-(lóng): mượn đỡ một số tiền của người khác trong một thời gian ngắn rồi sẽ trả lại.
Gặp mặt anh đây,
Hỏi anh ở nhà đưng hay nhà lá, cửa khoá hay cửa gài,
Trâu mấy đôi, ruộng thời mấy mẫu, bạc đủ xài hay tạm quơ?
QUỜN ( HV ):
- Quờn: cách phát âm của người Nam bộ xư khi đọc chữ QUYỀN ( nắm tay ).
:nắm tay; thuật đánh võ bằng tay.
Thấy cô nho nhỏ, tôi muốn bỏ nghề đờn,
Theo cô làm tùng giả, đánh quờn cho cô coi.
QUỜN QUỚI (H V ):
-cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ QUYỀN QUÍ.
:sang cả và có nhiều quyền hành.
Nằm đêm, anh những vái trời,
Cho em gặp nơi quờn quới, nối lời nước non.
QUYÊN:
1-HV: quyên.
-Đ.ng: đỗ quyên, cuốc; Đ.tr:cuốc.
: loại chim chân cao, lông đen ức trắng thường tụ hợp vào mùa hè, tiếng kêu vang rất xa.
2-HV: bột cô.
: loại chim hoang có hình dạng giống như bồ câu, lông có đốm, sống thành bầy thường kêu vào mùa hè lúc trời sắp mưa hay mưa mới tạnh, tiếng kêu vang rất xa.
Chim quyên xuống suối tha mồi,
Thấy em lao khổ đứng ngồi không yên.
QUYỂN (HV):
-cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ quản (ống)
: nhạc cụ thổi hơi như ống tiêu, ống sáo.
Trời cao hơn trán, đuốc sáng hơn đèn,
Kèn kêu hơn quyển, biển rộng hơn sông.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét