P - PH
PA-TÊ:
- P: pâté.
: thị bằm nhuyễn hấp chín.
Bánh mì phải có pa-tê,
Đàn ông không có máu dê mới kỳ.
PHÀ:
- HV: ha (hà hơi)
: phì hơi, khói trong miệng ra từ từ .
Trầu Sài Gòn ăn chơi nhả bã,
Thuốc Gò Vắp hút đã phà hơi.
PHẢI CHI:
:diễn tả một sự việc, một điều kiện không có thật.
Phải chi em được ở chung,
Thì đâu ra nỗi anh hun gối mòn.
PHẢI DÈ:
:khởi đầu một mệnh đề diễn tả sự hối tiếc một việc mà mình đã không làm ở thời quá khứ.
Phụng hoàng đậu nhánh vông nem,
Phải dè năm ngoái cưới em cho rồi.
PHÁN MẠI (HV )
- ( Phán: bán; mại: mua ).
:việc mua bán.
Em buôn bán nuôi ai dầm sương phán mại?
Em buônbán nuôi cha mẹ già nào nại tấm thân.
PHANG / PHƯƠNG ( HV ) :
:phang: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ phương (phương hướng )
Dạo chơi đã khắp bốn phang,
Thuyền quyên chỉ có tay nàng mà thôi.
PHẢNG:
:nông cụ để phát cỏ cao và cứng. Lưỡi phảng bén, dày mép, mũi bằng, chuôi
cong quớt tra vào cái cán gỗ.
Nghe hò tao bắt nổi xung,
Tao cho một phảng chết chung cho rồi.
PHAO TAY:
:đường gân nhỏ viền quanh lớp thịt bọc ba phía của đầu ngón tay, ngón chân.
Thương nhau ruột thắt dạ dùn,
Áo năm khuy đứt hết, móng tay cùn tận phao.
PHÁT:
:nẩy sinh ra cảm giác hoặc suy nghĩ gì.
*-phát ớn: thấy lạnh gáy, dùn mình và ngán sợ.
Thiên hạ phát ớn, là chợ Bình Đông,
Ấm bụng no lòng, kêu bằng Chợ Gạo.
*-phát rầu:lòng thấy buồn bã không vui khi gặp cảnh không vừa ý.
Ngó lên trời thấy trời cao không thấu,
Ngó xuống đất thấy hàm răng em xấu anh cũng phát rầu.
PHÂN:
:nói ra, bày tỏ ra.
Lên xe, nhường chỗ bạn ngồi,
Nhường nơi bạn dựa, nhường lời bạn phân.
*-phân trần: nói rõ ra cho mọi người đều hiểu.
Lâu nay mới gặp một lần,
Chuyện chi trong dạ phân trần với anh.
PHẬP PHỒNG:
1-phình to lên rồi xẹp xuống nhiều lần.
Trời mưa bong bóng phập phồng,
Má đi lấy chồng, con ở với ai?
2-luôn nơm nớp lo sợ, không lúc nào cảm thấy an tâm.
Nón treo quai gãy khi không,
Can chi bậu sợ phập phồng lá gan?
PHẬT THỦ:
-t.k.h: Citrus medica var. Sarcodactylis, họ Cam quít Rutaceae.
: (thực) cây nhỏ, cao khoảng 3,5m, có gai thẳng ngắn. Lá tròn thon dài, chùm ít hoa ở nách lá, đài hoa có năm thùy, cánh hoa trắng ửng tím. Trái dài khoảng 20cm, vỏ dày ruột nhỏ xốp thơm nhưng ăn không ngon. Chót trái giống như các ngón tay chụm lại.
Em như trái phật thủ khác gì,
Đẹp thì thấy đẹp, ăn thì khó ăn.
PHÉ:
1-tên một lối chơi bài tây 52 lá. Lá bài chia đầu tiên úp mặt xuống gọi là tẩy. Các tụ chơi lần lượt rút những lá còn lại. Tùy theo bài tốt xấu, người ta có thể tố bằng cách thách một số tiền. Người khác có thể theo bằng cách bỏ thêm tiền vào. Người nào thấy mình không còn đủ tiền theo hoặc bài quá xấu thì quay ngang, tức là chấp nhận thua. Cuối cùng chỉ còn hai tụ. Bài ai tốt hơn sẽ thắng.
Thiếu chi những chị má đào,
Họ mê bài phé, bài cào, anh thất kinh.
2-hai lá bài có giá trị ngang nhau.
-Vd: phé ách: hai tấm ách; phé đầm: hai tấm đầm; phé nhí: một cặp bài nút nhỏ.
PHEN:
:lần, lượt, bận.
Ba phen quạ nói với diều,
Cù lao Ông Chưởng có nhiều cá tôm.
PHÈN:
1-chất màu vàng nâu ngấm vào trong đất, tan trong nước. Đất nhiễm phèn khó trồng trọt vì cây cỏ còi cọc, không phát triển tốt. Người ta thường đào mương rãnh để xả bớt lượng phèn trong đất. Nước nhiễm phèn khó giặt giủ vì xà bông không nổi bọt. Quần áo ngâm tẩm trong nước phèn ngã màu vàng cháy.
Nước trong giếng đã có phèn,
Coi em cũng lịch nhưng hèn mẹ cha.
2-( ngh.b ):
a-vẻ quê mùa.
Vd: cậu ấy học giỏi nhưng bộ vó coi phèn quá!
b-màu vàng cháy.
Vd: chó phèn: chó có bộ lông vàng .
3-khoáng vật kết tinh có vị chua màu xanh hoặc trắng. Đó la sulfat kép kali và nhôm. Phèn chua màu trắng dùng để cầm màu nhuộm và lóng nước cho trong.
Anh đừng chê em duyên phận hũ hèn,
Nước dưới sông dầu đục, anh bỏ phèn phải trong.
PHIÊN ( HV )
-Phiên : vùng biên cương .
:từ mà người Trung quốc ngày xưa dùng để gọi các bộ tộc ở biên cương nổi lên chống lại triều đình.
Ở bên Phiên lấy chồng bên Tống,
Tay cầm dùi trống, miệng thổi ống tiêu.
PHỈNH:
: dùng lời ngon ngọt để khiến người ta tin và sau đó giở trò lừa bịp.
*-phỉnh dỗ: ( dỗ HV dụ: nói ngon nói ngọt để người ta xiêu .lòng ): cố thuyết phục người ta nghe theo rồi sau đó trở mặt lường gạt.
Em đây quyết noi gương chị Nguyệt Nga,
Mặc ai phỉnh dỗ chẳng xa lời nguyền.
*-phỉnh phờ: ( phờ: phối ngữ âm ).
Chớ nghe lời phỉnh tiếng phờ,
Thò tay vô lờ, mắc kẹt cái hom.
PHÒ (HV ):
-cn: phù.
1-đi theo nâng đỡ một cách trang trọng.
Một mai ai đứng bên kinh,
Ai phò giá triệu, ai rinh quan tài?
2-theo một bên để giúp đỡ và làm những việc mà người ta yêu cầu.
Đừng ham đồng bạc con cò,
Bỏ cha bỏ mẹ theo phò Lang sa.
PHONG CÂY:
-phong ( HV ) : gói, bọc kín lại.
: ( bạc ) đã được đếm đủ số và dược gói kín lại thành cây vuông vắn để tiện cất giữ.
Bây giờ em có chồng rồi,
Như bạc phong cây cất vô tủ sắt,
Anh muốn vào, lòn đâu lọt bớ anh.
PHÒNG KHÔNG:
:phòng ở vắng vẻ, chỉ tình trạng đơn lẻ của gái không chồng.
Anh ở có lòng, em phải gắng công,
Một trăm năm, em cũng để phòng không đợi chờ.
PHÒNG SANH:
-cn: phòng hộ sinh.
: phòng đỡ đẻ cho sản phụ.
Độc huyền nhỏ tiếng kêu thanh,
Cưới em về làm vợ, dựng phòng sanh chỗ nào.
PHỒN:
:bè lũ, bọn ( thường dùng với ý khinh chê )
Gió lao xao sóng bủa hết hồn,
Bền gan sắt đá trừ phồn tà gian.
PHỔI PHÈO:
-(phổi:cơ quan hô hấp của người và động vật có xương sống; phèo: ruột non)
: (ngh.r) những cơ quan nội tạng, các cơ quan trong lồng ngực và ổ bụng.
Thương nhau ruột thắt dạ teo,
Áo năm khuy đứt hết, phổi phèo khô rang.
PHƠI PHONG:
-( phong: (HV): đưa ra ngoài gió cho mau khô; phơi: đưa ra nắng cho mau khô)
: trải ra, bày ra, banh mỏng ra ngoài gió, nắng cho mau khô.
Qua cầu, ướt áo phơi phong,
Thấy anh có nghĩa, em mong đợi chờ.
PHU QUÂN (HV ) :
:chồng, từ người phụ nữ dùng để gọi chồng mình.
Ai đi bờ đắp một mình,
Phất phơ chéo áo giống hình phu quân.
PHÙ DUNG:
-cg: mộc liên; mộc phù dung; địa phù dung.
-t.k.h:: Hibiscus mitabilis L., họ Bụp Malvaceae.
: (thực) tiểu mộc cao trung bình, cao 2-4m, ít nhánh nhóc. Lá màu xanh lục, trắng mặt dưới, mép lá có răng cưa, xẻ thùy cạn. Bông lớn đẹp mọc ở nách lá trên cộng dài. Nở vào buổi sáng sớm, bông có màu trắng rồi ngã sang màu hường trước khi rụng.
Bông phù dung sớm nở tối tàn,
Em sợ anh nói gạt qua đàng bỏ em.
PHÚ ( HV ) :
: giao cho .
-cn: phó.
: giao cho người khác làm việc gì.
Bạc tình phú có tơ ông,
Dầu mà lao khổ, tôi không bỏ chàng.
PHỦ PHÊ:
: quá đầy đủ dư dã, không thiếu thốn bất cứ thứ gì.
Sông dài, cá lội phủ phê,
Mảng chơi tùng bá, lựu lê anh quên rồi.
PHỤ ( HV ) (1 )
: giúp sức nhất là trong công việc bằng chân tay.
Em thấy anh có một mẹ già,
Để em vô phụ trong nhà được không?
*-phụ trợ: cũng có nghĩa như chữ phụ.
Quan trên tống trát về làng,
Cấm gái hai chồng chớ nào có cấm trai hai vợ,
Cưới em về đặng phụ trợ gia cư.
PHỤ ( HV ) ( 2 ) :
:bội ước, lạnh nhạt thờ ơ với người ân người nghĩa.
Cây suôn chuốt cán cờ điều,
Dầu đó có phụ, đây liều công đây.
*-phụ bạc: ( HV ):ăn ở tệ, quay lưng ngoảnh mặt với kẻ đã giúp đỡ mình.
Anh đừng ham chữ phú, phụ bạc chữ bần,
Bạc trăm xài hết , ngãi duyên trần còn đây.
*-phụ phàng: ( phàng: phối ngữ âm): không nghĩ tới ơn nghĩa của người khác làm cho người ta thất vọng.
Có trăng nên mới phụ đèn,
Đặng nơi sang trọng, phụ phàng nghĩa xưa.
*-phụ rảy ( cn: búng rẩy / ruồng rẫy ) : ruồng bỏ người mà đáng lẽ mình phải bảo bọc.
Anh đi phụ rảy trúc mai,
Bỏ em than vắn thở dài nhớ thương.
PHÙNG:
1-phồng lên
*- áo tay phùng: áo phụ nữ chỗ bả vai được may dún cho phồng tròn lên
2-làm cho phồng to lên
Má ơi ! Con không muốn lấy anh thổi kèn,
Phùng mang trợn mắt, chảy ghèn hai bên.
PHỤNG ( HV ):
-Đ.ng : phượng
:theo truyền thuyết, phụng là loại chim linh thiêng, chúa tể loài chim. Phụng hoàng là tên gọi chung cho loại chim này. Phụng là con chim trống, hoàng là con chim mái. Bộ lông chim phụng hoàng có màu đỏ.
Đắc thời đắc thế, kê thành phụng,
Thất thời thất thế phụng giả kê.
(Gặp được thời cơ thuận lợi thì gà cũng thành phụng,
Khi gặp hoàn cảnh không may, phụng giả làm gà.)
PHỤNG HOÀNG ( HV ) :
1-Từ chung để chỉ chim phụng và chim hoàng, chúa tể lòai cầm theo truyền thuyết.
Phụng hoàng đậu nhánh cheo leo,
Sa cơ thất thế phải đeo cánh gà.
2-( cg: cầu hoàng ; phụng cầu hoàng ; phụng cầu kỳ hoàng ):
Xưa là khúc Phụng cầu kỳ hoàng của Tư mã Tương Như. Bản Phụng hòang hay Phụng cầu hòang là tên một bản đởn trong nhạc tài tử cải lương Nam bộ.
Nghĩ thương cung oán cơ cầu,
Phụng hòang, phú lục chạnh sầu trước mai.
PHỤNG THỜ:
-Phụng ( HV ), thờ HV sự - Phụng: vâng theo lịnh người trên)
: chăm nom săn sóc và vâng lời lúc người còn sống và thờ phụng cho trọn đạo khi người đã khuất.
Anh đau một canh, chết một giờ,
Để coi người nghĩa phụng thờ làm sao.
PHƯỚN :
- HV phan ( cờ, lá phướn )
1- một loại cờ vải rất dài và hẹp bề khổ, một đầu hình đuôi nheo, treo lên một cây cột cao trước các chùa Phật.
Đèn lồng treo cột phướn, gió chướng thổi hao dầu,
Em có thương anh thì để dạ, chớ có rầu mà hư thân.
2-dùng như tính từ dùng để chỉ vật gì có đuôi dài
*- cá phướn: (cg cá cờ): cá có đuôi dài
*- lia thia phướn: loại lia thia to con, có đuôi dài, màu sặc sỡ, ít khi dùng để đá mà chỉ nuôi làm cá kiểng
*-sao phướn: sao chổi, loại sao có luồng khí ở đuôi thỉnh thoảng mới xuất hiện.
PHƯỞNG PHẤT ( HV )
-Đ.ng:phảng phất . Đàng trong trước đây đọc là phưởng phất.
:lờ mờ, không chắc có thật không
Đêm sáng trăng, anh giã gạo ngoài trời,
Cám bay phưởng phất nhớ lời em than.
PHỨT:
-cn: hắt , đại.
: đứng sau một động từ, có nghĩa là hành động ngay không do dự để tránh hậu quả sau này.
Nghe em nói tức, anh đây nói phứt cho rồi,
Đường đi Châu Đốc - Hà Tiên,
Có kinh Vĩnh Tế nối liền hai nơi.
PƠ-LUYA:
- P: pelure.
:loại giấy trắng mịn, mỏng và láng dùng để đánh máy.
Lúc khan hiếm giấy quyến, người ta dùng giấy tập đã viết chữ và giấy pơ-luya để vấn thuốc hút đỡ. Nhưng các loại giấy trên vấn thuốc hút không ngon vì khi hút có mùi khét.
Gió đưa giấy hút về trời,
Pơ-luya ở lại chịu đời thuốc rê.
Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét