Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần V

V

VÀ:
:dùng đũa lùa thức ăn vào miệng.
Chiều chiều mây phủ Sơn Trà,
Lòng ta thương bạn, nước mắt và lộn cơm.
VÁ:
- HV bổ.
1-đắp chồng một miếng vải lên chỗ rách và may dính lại.
Áo vá vai vợ ai không biết,
Áo vá quàn chí quyết vợ tôi.
*-vá quàn: vá nửa thân áo từ giữa lưng trở lên bằng nguyên một tấm vải lớn.
Không thương dầu có đeo vàng,
Bằng thương chiếc áo vá quàn cũng thương.
Hoặc:
Thương em thuở áo mới may,
Bây giờ, áo rách thay tay, vá quàn.
2-( tt ):có ít nhiều đốm lông khác màu trên da. Từ này thường dùng cho động vật nuôi.
*-bò vá: bò có đốm khác màu trên da.
*-chó vá: chó có những mảng lông khác màu trên da.
*-mèo vá: mèo có những mảng lông khác màu.
Mèo không rách sao kêu mèo vá,
Cá không thờ sao gọi cá linh?
VÃ MỒ HÔI:
: (cn: lã mồ hôi): tuôn mổ hôi ra đầm đìa.
Đi đâu cho vã mồ hôi,
Chiếu trải không ngồi, trầu để không ăn.
(có nơi nói đổ mồ hôi thay vì nói vã mồ hôi khi đọc câu ca dao này)
VẠC:
:loại chim chân cao cổ dài giống như cò có bộ lông màu xám mốc. Vạc ăn cá tép trong những ruộng cạn ban đêm. Khi trời gần sáng, vạc bay về, tiếng kêu rời rã và vang xa.
Trời sanh vạc chẳng hay lo,
Bán đất cho cò, vạc phải ăn đêm.
VẠCH LÁ TÌM SÂU:
:bươi móc ra để tìm khuyết điểm lỗi lầm của ngươi khác.
Chuyện mình giấu đầu hở đuôi,
Còn chuyện của người, vạch lá tìm sâu.
VÁI:
- HV bái ( lạy )
: khấn lầm thầm trong miệng cầu xin ơn trên hoặc người khuất mặt che chở, giúp đỡ.
Nằm đêm anh những vái trời,
Cho em gặp nơi quyền quới, nối lời nước non.
VẢI BÔ:
-bô- HV bố (vải).
1-từ gọi chung vải may mặc.
2-vải thường dùng của dân lao động nghèo
Bậu đừng đỏng đảnh đòi lãnh với lương,
Vải bô bậu bận cho thường thời thôi.
VẢI QUAO:
:lọai vải ta, dệt thủ công mặt vải to sớ không mịn màu vàng ngà. Người ta dùng vỏ cây quao để nhuộm và đạp xuống bùn sình cho có màu đen.
Áo vải quao lựa sào mà vắt,
Tuy xấu mặc lòng, lựa mặt gởi thân.
VẢI SỒNG:
-(sồng: loại cây lá dày có màu đen dùng để nhuộm vải).
: loại vải thô nhuộm thâm dành cho người tu hành và dân lao động nghèo.
Đẹp chi cái áo vải sồng,
Thương chi con gái giựt chồng người ta.
VÀM:
:chỗ kinh rạch chảy ra sông hoặc nơi sông nhỏ nhập vào sông lớn.
Hò rao từ ngọn chí vàm,
Ai mà đối đặng, kết làm đệ huynh.
VÁN:
- HV bản ( tấm gỗ ).
1-gỗ xẻ thành tấm lớn, mỏng dày khác nhau tùy theo chỗ dùng.
Cầu cao, ván yếu gió rung,
Anh thương em thì thương đại, ngại ngùng thì đừng thương.
2-Đ.ng: phản.
-cg: bộ ngựa, bộ ván.
:vật làm bằng vài ba tấm ván dày lót khít để nằm ngồi. Ván thường làm bằng danh mộc ( gõ, mun ) đánh bóng. Trong kiểu nhà ba căn ngày xưa, hai bên có hai bộ ván lớn để khách khứa nằm ngồi hoặc để trải chiếu cỗ khi có đãi tiệc. Bộ ván giữa mỏng và nhỏ hơn dành riêng cho những người lớn tuổi nằm nghỉ ngơi. Bên ngòai bộ ván giữa là cái ghế nghi để chủ nhà và khách ngồi uống trà.
Mâm thau chùi sáng, để xuống ván thấy hình,
Cháo đậu xanh đường cát trắng, bởi nhớ mình quên ăn.
VẠN THỌ:
-t.k.h: Tagetes erecta L., họ Cúc Asteraceae.
: (thực) - cỏ nhất niên, cao gần 1m. Lá kép không lông, mép có răng cưa nhỏ, có mùi thơm đặc biệt. Bông lớn ở đầu ngọn, đầu nhánh, trắng, vàng lợt hoặc vàng đậm. Hoa bìa hình môi dún hay phẳng, giữa là các cộng hoa hình ống.
Cây có nguồn gốc từ Mê-hi-cô ( Trung Mỹ ), trồng nhiều để bán chưng vào dịp Tết cho đến rằm tháng giêng.
Đất kỹ cang, anh trồng hàng vạn thọ,
Anh cưới vợ vườn về đọ với em.
VÀNG:
1-kim loại quí màu vàng bóng láng, tỉ trọng 19,3, rất dẽo, không đóng ten sét, dùng làm đồ nữ trang.
Lên non chọn đá thử vàng,
Thử cho đúng lượng, mấy ngàn cũng mua.
2-đồ nữ trang bằng vàng đeo quanh cổ tay.
Một mai thiếp có xa chàng,
Đôi bông thiếp trả, đôi vàng thiếp xin.
VÀNG VÕ:
-cn: võ vàng.
-( võ: gầy ốm xanh xao.
Gió trăng rơi rụng để cái quyên gầy,
Sương khói hắt hiu làm con nhạn võ.
( CAO BÁ QUÁT ).
:gầy yếu tiều tụy.
Vì thương anh, em vàng võ má đào,
Em đã tìm khắp chốn, nhưng nào thấy anh.
VÀNH:
: phần che chắn ở ngoài của vật hình tròn để bảo vệ phía bên trong.
Chừng nào xe lửa Mỹ bung vành,
Tàu Tây liệt máy, anh mới đành bỏ em.
VẠT:
: một dải đất chạy dài.
Chiều chiều ra đứng vạt gò,
Miệng kêu tay ngoắt:" Ớ trò áo đen".
Ghi chú:
*-thả vạt: (người nông dân) cày vòng đầu tiên để ấn định chiều dài và chiều ngang chỗ ruộng cần phải cày một lần.
*-dứt vạt:
a)-hoàn tất một vạt cày.
b)-(ngh.b): giải quyết xong mọi việc, không còn vướng mắc một chút gì.
Vd: Mọi việc trong nhà máy đã được giải quyết dứt vạt trước khi công nhân về quê ăn Tết.
VẮN:
- HV đoản ( ngắn ).
:cụt, không có chiều dài.
Sông sâu sào vắn khó dò,
Muốn qua thăm bậu, sợ đò không đưa.
VẮNG HOE:
1-vắng vẻ lắm; không có ai cả.
Chợ mà vắng hoe, kêu bằng Chợ Đũi,
Aên mặn như muối, là chợ Cầu Kho.
2-(ngh.r): không có bất cứ thứ gì.
Đồng rằng:" Trong túi vắng hoe,
Bởi tin nên mắc, bởi nghe nên lầm".
(Lục Vân Tiên - NĐC)
VẮT VẺO:
:cheo leo, ở thế không vững trên cao hay đầu ngọn.
Lòng thương cái chị hái trầu,
Khăn xéo đội đầu vắt vẻo ngọn thang.
VẦN :
-vần HV vận ( di chuyển, đưa từ nơi này đến nơi khác ).
1-di chuyển một vật nặng bằng cách cho nó lăn trên phần đáy.
-vần lu ra gần giọt nước máng xối để hứng nước mưa.
2-xoay hướng (nồi cơm) cho cơm chín đều. Có thể khi cơm đã chắt nước, người ta nhắc nồi cơm xuống khỏi bếp, đặt nồi trên một ít than cào ra trước miệng lò rồi lâu lâu lại xoay hướng để các phía hông nồi cơm nhận được độ nóng của lò lửa đang nấu nướng món khác.
Con nhà ai nho nhỏ lại khờ,
Nấu cơm trong bếp quên sơ quên vần.
hoặc:
Tiếc thay hột gạo trắng ngần,
Đã vo nước đục lại vần than rơm.
3-biến động, thay đổi theo lẽ tự nhiên.
*-vần vũ :( mây đen ) di chuyển, kéo tới giăng phủ đầy trời cho biết sắp có mưa lớn.
Tôi xa mình, cô bác đều thương,
Trên trời vần vũ, ngọn dương xây vần.
*-vần xây (cn:xây vần) : (xây: quay, xoay)
: chuyển động theo đường tròn theo lẽ tuần hoàn của trời đất.
Bốn mùa bông cúc vần xây,
Để coi trời định duyên này về đâu.
VẤN THUỐC:
: (cn:quấn, cuốn): lấy giấy cuộn tròn các cọng thuốc lá, xe lại cho chặt để hút.
Anh têm cho em một miếng trầu là duyên là nợ,
Em vấn cho anh một điều thuốc là nghĩa vợ chồng.
VẬN:
1-xoắn theo hình trôn ốc.
Những người tóc vận xoáy trâu,
Thiên tinh là hiệu có đâu cho vừa.
2-( nước ) chảy quanh, xoáy thành vòng tròn.
Kiếm nơi nước vận cắm sào,
Đợi cha mẹ định nơi nào em hay.
VẤT VƠ:
-cn: vất vơ vất vưởng.
:sống nổi trôi, không người quen biết nơi đất lạ.
Đi đâu, nón cụ quai tơ,
Chồng con không có, vất vơ thế này.
VẬT:
: quật ngã mạnh xuống đất cho người hay con vật đó chết đi.
Phụng hoàng đậu nhánh ô rô,
Oâng thần không vật mấy cô chưa chồng.
VẦY:
:thế này, như thế này.
Sống chi vầy, kẻ Hớn người Hồ,
Mai kia thác xuống chôn một mồ mới vui.
VẨY:
-cn: rảy
: lắc mạnh mình cho nước văng ra.
Chó lội ngang sông, ướt lông chó vẫy,
Chị bảy có chồng, anh bảy bơ vơ.
VE (1):
-cg: chai
: (dt)đồ dùng bằng thủy tinh để đựng chất lỏng.
Bánh canh trắng, bánh canh ngọt,
Rượu bọt bỏ ve.
hoặc:
Cô về chợ Thủ, bán hũ bán ve,
Bán bộ đồ chè, bán cối đâm tiêu.
*-ve sành: đồ đựng đất nung tráng men.
Rượu ngon bất luận ve sành,
Aùo rách khéo vá hơn lành vụng may.
VE (2):
: (đt) -lấy lời dịu ngọt tán tỉnh người khác phái để họ xiêu lòng mà yêu thương mình.
Bắp non mà nướng lửa lò,
Đố ai ve đặng con đò Thủ Thiêm.
VÈ:
:một thể điệu dân ca thông dụng ở Nam bộ, thường thấy trong các bài đồng dao. Vè thường viết lối tứ tự nghĩa là mỗi câu có bốn chữ, có yêu vận ( vần lưng ) lẫn cước vận ( vần cuối câu ). Vần lưng rơi vào chữ thứ hai. Bài vè thường bắt đầu bằng:
Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè…
Sau chữ nghe vè là nhan đề bài vè.
Vd: Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè nói ngược.
Hoặc:
Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè bài tới.
Sau đây là bài vè dẫn chứng:
Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè bài tới (cước vận )
Cơm chưa kịp bới (cv )
Trầu chửa kịp têm ( cv )
Đánh sáng một đêm ( cv )
Thua ba tiền rưỡi (cv )
Chồng đánh chồng chửi,
Giả đò đau máu, ( cv )
Ăn năm chén cháo ( cv )
Ăn sáu chén cơm ( cv – yv )
Chồng đơm không lặp ( cv – yv )
Ăn cặp bồ câu ( cv- yv )
Ăn đầu cá nhám ( cv – yv )
Ăn đám khoai lang ( cv – yv )
Aên sàng bánh đúc ( cv – yv )
Ăn chục bánh chưng ( cv – yv )
Ăn rổ rau vừng ( cv )
Cũng còn lưng bụng.
Hoặc có những bài vè dùng toàn cước vận:
Nghe vẻ nghe ve,
Nghe vè nói ngược.
Ngựa đua dưới nước,
Tàu chạy trên bờ.
Lên núi đặt lờ,
Xuống sông bửa củi
Gà cồ hay ủi,
Heo nái hay bươi
Nước kém ba mươi,
Mùng mười nước dẫy
Ghe nổi thì đẩy
Ghe cạn thì chèo
Mấy chú nhà nghèo
Cho vay bạc nợ
Nhà giàu bưng bợ
Thiếu trước hụt sau
Đòn xóc bửa cau
Dao bầu gánh lúa
May áo bằng búa
Chẻ củi bằng kim
Xỏ kim bằng lạt
Nhà lành dột nát
Nhà rách không dột
Ăn trầu bằng bột
Gói bánh bằng vôi
Giã gạo bằng nồi
Nấu cơm bằng cối.
VẾ:
- HV bể ( đùi, vế )
:phần từ đầu gối tới háng.
Hồi nào vịn vế kề vai,
Bây giờ anh bỏ trần ai một mình.
*-kề vai cọ vế: quá thân mật. Nếu việc ấy xảy ra giữa trai gái không bà con họ hàng thì câu thành ngữ trên chỉ thói lẳng lơ dâm đãng.
*-khỏi lỗ vỗ vế: kiêu căng tự đắc khi vừa thoát khỏi hiểm nguy.
VỆ QUỐC (HV ):
1-bảo vệ đất nước.
2-(cg: vệ quốc quân / vệ quốc đoàn): lực lương võ trang đánh giặc Pháp cứu nước.
Thương anh Vệ quốc kiên cường,
Tầm vông, súng lửa lên đường đánh Tây.
VÊN VÊN:
-t.k.h: Shorea hypochra Hance, họ Dầu Dipterocarpaceae.
: (thực) - cây to cao tới 40m, nhánh non có khía. Lá tròn dài, chót lá tà hay nhọn, cuống mảnh, láng mặt trên, có phủ lông mặt dưới. Gỗ vàng, sớ cứng mịn thường dùng đóng hòm.
Vên vên cứng, dành dành cũng cứng,
Mù u tròn, trái nhãn cũng tròn.
VI:
-Đ.ng: vây.
:miếng mỏng do nhiều tia xương nhỏ mọc ra kết với nhau bằng màng thịt trong mỏng, có thể giương ra hay xếp lại, ở hai bên mang tai ngực bụng của loài cá giúp chúng quạt nước để bơi lội.
Anh than một tiếng nát miểu xiêu đình,
Cây huệ kia đang xanh lại héo, cá ở ao quỳnh vội xếp vi.
hoặc:
Con cá tróc vi hiềm vì con nước chảy,
Cái cần câu gãy vì bụi gốc vướng cong.
VÌ CHƯNG:
: bởi vì.
Nhìn anh nước mắt rưng rưng,
Xuống lên không đặng vì chưng em có chồng.
VÍ:
- HV: truy.
:đuổi dồn để bắt hay đưa đi hướng khác.
Ví dầu ví dẩu ví dâu,
Ví qua ví lại, ví trâu vô chuồng.
VÍ:
:gom dồn lại một chỗ để cất giữ.
Ví dầu ví dẩu ví dâu,
Ví ba hột nếp để lâu nấu chè.
VÍ DẦU:
:giả sử như, nếu như.
Ví dầu tình bậu muốn thôi,
Bậu gieo tiếng dữ để rồi bậu ra.
hoặc:
Ví dầu cầu ván đóng đinh,
Cầu tre lắc lẻo, gập ghình khó đi.
Chữ ví dầu được kể như một thành phần trong câu hát ru còn trái lại chữ ầu ơ lại khác. Aàu ơ là bộ phận rời không ảnh hưởng tới số chữ trong câu. Hát ru có tính tự phát nên đôi khi người ta cũng bí lối, không tìm được hình ảnh để tạo nên câu hát nên cứ đọc đi đọc lại” ầu ơ ví dầu”. Vì vậy nó trở thành một thành ngữ chỉ cảnh cắm câu chờ đợi, công việc tiến triển uể oải chậm chạp.
VỈ
:tấm đươn bằng tre hay bằng sắt để ngăn
- vỉ hấp bánh
*- vỉ lò: tấm sắt có xoi lỗ nhỏ để tro rớt xuống phía dưới
*- vỉ ống bộng: tấm sắt có xoi lỗ bịt vào đầu ống bộng cho nước chảy ra vô ao nuôi tôm cá
Con cá vô lờ, đụng vỉ thối nan,
Em chê anh nghèo khổ, kiếm chỗ giàu sang mà nhờ.
VÌA:
- HV: qui (trở lại)
-cách phát âm của người bình dân Nam bộ khi nói chữ về.
1-trở lại.
Con cá rô ăn móng dợn sóng dưới đìa,
Chờ người quân tử trở vìa kết duyên.
hoặc:
Người dưng khác họ, chẳng nọ thì kia,
Nay vìa mai ở,
Ban ngày mắc cỡ, tối ở quên vìa.
(Lý ngựa ô)
2-thuộc quyền sở hữu của ai.
Công anh đốn ráng thả đìa,
Một mai cá cựu biết vìa tay ai.
VIỀN
1-cặp thêm một nẹp vải may bọc theo bìa cho cứng chắc và đẹp
Áo anh, ai cắt ai may?
Đường tà ai đột, cửa tay ai viền?
2-cuốn mí kim loại bằng cách đắp một lớp chạy dọc theo rìa cho nó cứng chắc
3-cặp thêm
Vd Muốn nâng hàng lá lợp cuối cùng, người ta chắp một cây nằm ngang thẳng góc với các cây rui ở mút đầu rui. Đó là cây rui viền.
VIẾT :
-Đ.ng: cây bút
:đồ dùng để ghi chữ trên giấy
Chiều chiều xách chén mua tương,
Thấy anh trong trường cầm viết ngó ra.
VIẾT THÁU
:thư pháp Trung Quốc có bốn: chân, thảo, triện, lệ
Thảo thư là lối viết giản lược bớt nét nhưng là lối viết khó nhất. Nó cũng có những luật lệ của nó và nét chữ thảo mới thể hiện được hết tính hào hoa của chữ viết. Chữ thảo thường khó đọc. Người ta thường gọi lối viết này là viết tháu. Lâu dần, người bình dân gọi lối viết vội vàng, bớt nét chữ và khó đọc là viết tháu.
Mình đưa bâu áo, tôi viết tháu đôi hàng,
Trước thăm phụ mẫu sau thăm hàng đôi câu.
VINH :
-Đ.ng: vênh, vễnh
:cong vãnh lên
Mèo nằm bồ lúa vinh râu,
Thấy con chuột chạy ngóc đầu kêu ngao.
*-vinh trếu: cong vãnh và uốn tréo qua.
VỊT TÀU:
: loại vịt nhỏ con, thịt không ngon, nuôi đừng bầy hàng ngàn ngàn con, đuổi chạy đồng vào mùa gặt.
Vịt tàu xuống tắm ao sen,
Trời ơi! Lâu quá mới gặp em một lần.
VO :
:đổ gạo vào rá hoặc nồi, đổ nước vào, vò đi vò lại chắt nước ra. Làm như vậy cho đến khi gạo sạch cám, không còn nước đục thì mới đem đi nấu.
Vì đâu nên nỗi chồng chê,
Cơm vo một nước, gạo dê một lần.
VỌC NƯỚC GIỠN TRĂNG:
-(vọc nước: trẻ con thò tay vào khuấy động nước hoặc vốc nước lên rồi cho nước từ từ chảy xuống; giỡn trăng: đùa giỡn với bóng trăng)
: khuấy nước và giỡn đùa với bóng trăng lung linh trong nước.
Ngồi buồn vọc nước giỡn trăng,
Nước xao, trăng lặn, buồn dăng dăng buồn.
VỌI:
1-nước mà cá voi xịt lên
- Cá ông lên vọi.
2-(ng.b) : dấu hiệu nhận biết từ xa
Bớ chiếc ghe sau, chèo mau anh đợi,
Kẻo giông tố tới rồi, mất vọi thiền quyên.
VÒNG CUNG :
:hình bán nguyệt hoặc uốn lượn theo một góc tròn
Nước trong khe chảy xuôi về vịnh,
Trời cao đã định nước chảy vòng cung.
VÒNG NGUYỆT :
: mỏng nhỏ và cong như vành trăng lưỡi liềm,-thường dùng để chỉ hình dạng chân mày.
Chưn mày vòng nguyệt có duyên,
Tóc mai dợn sóng, đẹp duyên tơ hồng.
VÒNG VÀNG:
: (cn: vòng vàng chuỗi hột): chỉ tất cả nữ trang.
Phụ mẫu cưới em về có vòng vàng chuỗi hột,
Anh mê cờ bạc, lột bán sạch trơn.
VÕNG (HV:võng : tấm lưới)
1- vật giống như tấm lưới trũng lòng cột căng hai đầu để nằm, ngồi hoặc ru em bé ngủ
Bước vô giựt võng hỏi thầm,
Cớ sao rơi lụy ướt dầm gối hoa.
2-cái võng để nằm lên trên có hai người khiêng hai đầu, phương tiện di chuyển ngày xưa của người quyền quí.
*-võng dù:
a)- võng để nằm có người khiêng và cây dù để che mát.
b)-(ngh.r):cuộc sống vinh sang phú quí.
Người ngay mắc cảnh lao tù,
Để coi thằng nịnh võng dù nghinh ngang.
VỌT MIỆNG:
-Đ.ng: buột miệng.
:tự dưng nói ra, thình lình buông ra câu nói không suy nghĩ, sắp đặt trước.
Em vái rồi anh cũng vọt miệng vái theo.
VÔ DOAN:
-doan: một cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ duyên.
1-không được may mắn.
Vô doan xấu số mắc phải anh chồng khòm,
Tới chừng nó chết cái hòm cong cong.
hoặc:
Bí lên ba lá, trách ba với má không chịu làm giàn,
Để bí bò lan, trách hường nhan vô doan bạc phận.
2-trơ trẽn, thiếu tế nhị.
Vd: thằng cha ăn nói vô doan quá!
VÔ HỒI:
-hồi: một loạt, một tràng dài của tiếng chuông mõ.
:rất nhiều, không đếm xiết.
Anh thương em bất tận vô hồi,
Ngủ quên còn nhớ, thức dậy ngồi còn thương.
VÔ NGHÌ ( HV )
-nghì: từ đọc trại từ chữ nghĩa
:ăn ở bất nghĩa, không theo đúng đạo lý khi sống với người khác.
Không râu là đứa vô nghì,
Đàn bà không vú lấy gì nuôi con.
hoặc:
Xưa nay những đưa vô nghì,
Dầu cho có sống, làm gì nên thân.
(Lục Vân Tiên - NĐC)
VỐC:
- HV cúc ( hốt bằng tay )
1-cong bũm các ngón tay lại để lấy và đựng chất lỏng.
-vốc nước rửa mặt
2-sức chứa trong lòng bàn tay.
Ai mà thấu đặng lòng ta,
Ta cho một vốc hồ la nhuộm điều.
VỐN THIỆT:
:bản chất thật là..., trong thực tế là...
Mẹ sai đi chợ, vốn thiệt trái dâu.
VÔNG:
- HV đồng ( trong chữ Ngô đồng tức là cây vông )
-cg: vông nem.
-t.k.h: Erythrina varierata L., họ Cánh bướm Fabaceae.
: (thực) cây to, vỏ non xanh rồi nâu lúc già, thân có nhiều gai chót đen. Lá gồm ba lá chét xanh bóng. Lá non phủ lớp phấn mịn. Hoa đỏ tươi hợp thành chùm dày. Mỗi trái có 5-6 hạt to hình thận đỏ hoặc nâu.
Cây thân gỗ xốp, trước đây, người ta dùng đẽo guốc. Lá để gói nem
và trị bệnh mất ngủ.
Chừng nào trời nọ bể hai,
Bông vông màu trắng mới phai lời thề.
Hoặc:
Phụng hoàng đậu nhánh vông nem,
Phải dè năm ngoái cưới em cho rồi.
VÔNG ĐỒNG:
- HV đồng (trong chữ Ngô đồng, tức là cây vông )
- t.k.h: Erythrina Fusca Lour, họ phụ Đậu Papilionoideae.
: (thực) - cây cao to tới hơn 10m, mọc nơi ẩm, lầy dựa kinh rạch, vỏ bọc một lớp gai màu nâu đen. Lá mốc mặt dưới. Chùm ngang, hoa đỏ chói, dài 12m hình chén năm tai tròn. Vành có lông mịn, mười tiểu nhụy.
Cây vông đồng không trồng mà mọc,
Con gái đất này không chọc cũng theo.
hoặc :
Vông đồng gói chẳng đặng nem,
Tại anh chậm bước nên em có chồng.
VỢ RUỘT:
: người vợ nghĩa tình do cha mẹ cưới cho mình.
Phải chi ông tơ xe, bà nguyệt buộc,
Ước gì em được vợ ruột của anh.
VỢ THEO:
: người vợ theo không, không do cha mẹ cưới hỏi.
Trăng rằm mười sáu trăng treo,
Vợ cưới chưa chắc, vợ theo chắc gì!
VỜI :
:ngoài khơi, chổ ngoài biển cách xa bờ
Anh đi đóng đáy hàng khơi,
Đứt dây đổ đục giữa vời linh đinh.
VỜN
1-bay lượn vòng quanh
Buồn trông ngọn gió vờn mây,
Tương tư, ai giải cho khuây nỗi buồn?
2-(ngh.r): chạy quanh để đùa giỡn
Vd: mèo vờn chuột

:bộ phận hình bầu tròn, trên cùng có núm, cung cấp sữa cho con mới sinh
Không râu là đứa vô nghì,
Đàn bà không vú, lấy gì nuôi con.
*-vú cau:phần bầu tròn từ phần giữa trái cau đến chỏm có chót nhọn trên cùng của trái cau.
Nàng ngồi cửa hữu bán cau,
Muốn xin chút vú sợ đau dạ nàng.
VÚ SỮA
-t.k.h: Chrysophyllum Cainito, họ Xabôchê Sapotaceae
: (thực) đại mộc cao, có mủ trắng. Vỏ màu nâu đen. Thân cây già thường tét theo rãnh dọc. Lá có phiến hình bầu dục, mặt trên xanh láng, mặt dưới màu vàng nâu, phủ lông. Bông trắng hơi vàng, nhỏ li ti mọc chi chít ở nách lá. Trái tròn to, lúc chưa chín màu trắng xanh, khi chín trở nên trắng hoặc vàng, tím tùy theo loại. Vỏ trái dày, có mủ trắng đục, cơm trong ngọt, hột giẹp.
Xoài nào ngon bằng xoài Cao Lãnh,
Vú sữa nào ngọt bằng vú sữa Cần Thơ.
VÙA :
:cái gáo dừa cắt đôi cạo gọt kỹ để làm đồ đựng hoặc đo lường
vd: - Cho tôi mượn đỡ vài vùa gạo
- Nước trong khỏa múc một vùa,
Ai cho anh uống thuốc bùa anh mê?
VÙI
:chôn xuống, dập xuống dưới lớp đất hay lớp tro
Lửa vùi vừa ấm lòng lư,
Bậu nghe lời thá bậu từ nghĩa anh.
VUNG (1)
: (dt) đồ dùng bếp núc, tròn hơi cong bũm hoặc phẳng mặt, có quai để đậy nồi, ơ
Nồi đồng thì úp vung đồng,
Con gái Cao Lãnh lấy chồng Đồng Nai.
VUNG (2):
: (đt): cầm vật gì trong tay và quay vùn vụt
Nắm đuôi chú chệc mà vung,
Chú giãy đùng đùng như khỉ mắc phong.
VÙNG:
:cử động mạnh để cố thoát ra khỏi
Tới đây xứ sở lạ lùng,
Chim kêu phải sợ, cá vùng phải kinh.
*-vẫy vùng / vùng vẫy: cùng có nghĩa như trên.
VŨNG
- Chỗ đất trũng có đọng nước
Vd: - “Đi sông đi biển không chết mà chết ở vũng trâu nằm.”
(tục ngữ)
- Một vũng nước trong,
Năm bảy dòng nước đục,
Một trăm người tục,
Có một chục người thanh.
*-vũng trâu nằm:
a)-chỗ trũỉng rộng do trâu nằm tắm bùn nhiều lần tạo nên.
b)-(ngh.r): vũng nước cạn dơ bẩn.
Nước giữa mương anh chê rằng nước đục,
Nước vũng trâu nằm, anh hì hục khen ngon.
VUÔNG TRÒN
-(vuông: có góc cạnh đâu ra đó; tròn: không méo lệch )
1. hoàn hảo, ở trong tình trạng tốt
vd: mẹ tròn con vuông
2. tốt đẹp mọi mặt, không có khuyết điểm
Bậu khoe mình bậu vuông tròn,
Cũng như ốc nổi, nó còn vỏ không.
VÚT :
:vo gạo, làm sạch gạo bằng cách cho gạo vào rá, nhận rá chìm trong nước, vò gạo kỹ rồi giở rá lên. Nước chảy ra cuốn theo cám của gạo.
Em đương vút nếp thổi xôi,
Nghe anh có vợ, thúng trôi nếp chìm.
Có một vài nơi ở Nam bộ, người ta dùng chữ GÚT hoặc GỤT có nghĩa là làm sạch.
Vd:
- gút gạo: dùng rá làm sạch gạo
- gụt quần: nhúng chỗ lấm của quần vào nước để làm sạch chỗ đó
Tôi thấy GỤT và GÚT gần gũi với GỘT của Đàng ngoài nhiều hơn.
VỤT:
: (đt):quăng ném; không dùng nữa.
Em đi hò hát với anh,
Về nhà, phụ mẫu quánh em năm bảy chục,
Xách đầu em vụt dưới ao.
VỰC :
1-chỗ nước trũng sâu hóm
Chừng nào cho vực xa cồn,
Cù lao xa biển, chúng mình mới không còn gần nhau.
hoặc :
Đố ai lặn xuống vực sâu,
Mà đo miệng cá, uốn câu cho vừa.
2-(nước) rút xuống
Nước ngoài sông cái vực xuống rồi.
VỪNG HỒNG
-Đ.ng: vầng hồng
-(vừng / vầng: một khối lớn )
: khối lớn màu đỏ. Từ này dùng để chỉ mặt trời
Sẵn đây chứng có vừng hồng,
Xin soi dạ thiếp tấc lòng thẳng ngay.
VƯỢN
- HV viên: con vượn
: (động)- loại khỉ nhỏ tay và đuôi dài, tiếng hú nghe rất buồn thảm. Người ta thường dùng thành ngữ “chim kêu vượn hú” để chỉ nơi hoang vu, ít người lui tới.
Má ơi ! Đừng gả con xa,
Chim kêu vượn hú biết nhà má đâu.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét