Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Chủ Nhật, 29 tháng 9, 2013

TừĐiểnPhươngNgữNamBộ-Vần Xú Sếp ... Xuôi

XÚ-SẾP:
 -< P: sous-chef.
 : (dt)-(cv: xú-xếp)-người phó, người phụ tá.
  -anh ta làm xú-sếp cho Cò tây
XÚ-VE:
 -< P: sous-verre.
 1-(đt)-lộng kiếng.
  -rửa tấm hình lớn đem xú-ve.
 2-(dt)-tất cả những hình ảnh lộng kiếng.
  -bộ xú-ve.
XÚ-VƠ-NIA:
 -< P: souvenir.
 : (dt)-vật làm kỷ niệm.
-Anh hãy giữ cây viết máy này của tôi như một xú-vơ-nia vì còn một tuần nữa chúng ta ra trường rồi.
XỦ:
 : (đt)-buông xuống, thả xuống.
   -bà Thái hậu xủ rèm nhiếp chánh cho tân quân.
*-xủ quẻ: ném đồng tiền xuống gieo quẻ và đoán kết quả để biết lành dữ, tốt xấu.
XỤ:
 : (đt)-rũ thòng xuống.
  *-xụ đọt:
   a)-rũ thòng đọt, ngọn xuống,-dùng cho cây cối bị nắng.
   -trời nắng quá, cây xụ đọt.
   b)-(lái tục  xọt đ…)
*-xụ xợp: (tt)-(tóc ) dài buông rũ xuống, không chải gở vén khéo nên có mòi nực nội và dơ bẩn.
  -tóc tai xụ xợp.
XÚC:
 : (đt)-dùng ki múc vật khô.
*-xúc cát:
 a)-dùng ki lấy cát bưng đi.
b)- từ dùng để tránh chữ xục c… thô tục, và một ít người Nam
 bộ rắn mắt thường nhái người Bình Trị Thiên phát âm chữ xúc cát để cười đùa.
  -thằng xúc cát!
 *-xúc giá: ngâm và ủ đậu xanh tròng thùng kín đáo để đậu mọc mộng thành giá để ăn.
XÚC-XÍCH:
 -< P: saucisse.
 : (dt)-(cn: dồi)-thịt ướp gia vị, dồn vào ruột heo rồi hấp chín.
XỤC:
 : (đt)-vuột tới vuột lui.
  *-xục cặc:
   a)-(tục)-cầm dương vật vuột tới vuột lui để nó cương cứng.
  b)-(lóng)-thằng bất tài, không làm được việc gì,-từ này cũng dùng để mạt sát.
  -giao công việc cho thằng xục cặc đó thì thất bại là cái chắc!
 *-xục xịch (Đ.ng: xộc xệch):
  a)-lỏng dưới gốc nên đứng không vững.
   -răng nhớm và xục xịch.
  b)-không khít khao, không chặt chịa.
   -ngồi trên cái ghế xục xịch
  c)-nhúc nhích tại chỗ, không đi tới, không phát triển.
   -công việc làm ăn chỉ xục xịch qua ngày.
XUÊ:
 1-(tt-pt)-xinh đẹp, tươi tốt.
     Ngày ngày son điểm phấn giồi,
    Phòng khi gặp gỡ đứng ngồi cho xuê.(NĐC)
 2-(tt-pt)-thỏa ước nguyện, để khoe khoang cho mọi người thấy.
     E cho miệng chẳng in lòng,
    Chờ thuyền quyên sánh với anh hùng mới xuê.(cd)
  *-xuê xang: (cv: xuê xang)-giàu có, xinh đẹp, nổi bật bề ngoài.
     “Ruộng mặn ruộng ngọt cũng nhiều,
    Lợi rừng lợi biển ngư tiều xuê xang”(NLP)
XUỀ XÒA:
1-(tt-pt)-dễ dãi, vui vẻ; dễ hòa đồng với mọi người, không cố chấp, không làm khó dễ ai.
 2-(tt-pt)-giản dị, không quá chú trọng,-dùng để chỉ cách ăn mặc.
“Nhưng Như không thích, vì thiếm Tư bề ngoài có phần lượm thượm. Ngay cả cách ăn mặc cũng xuề xòa không hề được chăm chút”(NXĐ-VTP)
 XUỂ:
 : (pt)-nổi, làm được.
-“… hùng hổ kéo xuống bắn đại vào đồn Đà Nẵng, thấy lâu ngày làm không xuể, và nhờ tay trong mách nước bèn kéo xuống đánh và cướp lấy thành Sài Gòn (1859)”(VHS)
 XUI (1):
 -< HV: 衰 suy
 : (tt)-không được may mắn.
“Thưa chị, hỗm rày em thua quá, nên đi bậy bạ kiếm chác tính gỡ mà nó vẫn còn xui hoài!”(VHS)
  *-xui rủi: không được may mắn hoặc thuận lợi.
   -làm ăn bị xui rủi nên vướng mắc nợ nần.
*-xui tận mạng: xui hết chỗ nói, xui cả đời,-lời nói mang tính cách thậm xưng.
 -sáng ra mà bị chửi là xui tận mạng cả ngày.
  *-xui xẻo: cn xui nhưng ý mạnh hơn.
“Đây là một ngày xui xẻo, nghĩ tới đó rồi ngủ một giấc thẳng ống không dè chuyện chẳng phải đến đó rồi thôi”(VHS)
XUI (2):
 -< HV: 推  thôi ( thúc đẩy ).
 : (đt)-(cn: xúi)-xô đẩy sau lưng, tạo điều kiện thuận lợi cho người khác làm gì.
    Lên rừng hóa hổ, về đồng nội hóa long,
   Trời xui đất khiến cho hai đứa con dòng gặp nhau.(cd)
*-trời xui đất khiến: hoàn cảnh đưa đẩy tự nhiên dẫn đến việc gì đó, có thể là may, có thể là rủi.
XÙI:
: (tt)-bờm xờm những lông lá, tóc tai bờm xờm, quần áo rách rưới,-không dùng một mình.
 -lùi xùi; xùi xùi.
XÚI:
 : (đt)-(cn: xui)-thúc giục người ta làm điều gì, thường là những chuyện xấu.
*-xúi biểu: thúc giục và chỉ cách phải làm gì,-thường là người lớn xui giục kẻ nhỏ làm theo..
  -việc này chắc có người lớn xúi biểu, chớ tụi con nít không dám đâu!
  *-xúi giục: thôi thúc kẻ khác làm gì.
   -bọn đế quốc xúi giục các nước nhược tiểu xâu xé lẫn nhau
XỦI:
 1-(đt)-lấy mũi bàn chân đẩy mạnh tới.
  -mấy đứa học trò nghịch ngợm quá, xủi đất cát làm bụi bay tứ tung.
2-(đt)-lấy vật có mũi bằng đẩy tới để giẫy, để lấy từ từ từng lớp mỏng.
 -lấy len xủi nền nhà cho bằng mặt,
-lấy sạng xủi lớp trứng chiên nát còn dính chảo.
XỦI CẢO:
 -< HV: 水餃 thủy giao,-đọc giọng QĐ.
: (dt)-món ăn gồm có hoành thánh, mì sợi, trứng, gan heo và hành chan nước lèo.
XỦI LỌT:
: (cn: xỉu lọt):-cà phê đá dợt, cà phê đá nước dão, thức uống thịnh hành ở Bến Tre tới bến phà Rạch Miểu phía Tiền Giang vào các thập niên 1960-1970.
Theo bác Đỗ Quang Hoành, thân sinh của bạn Đỗ Quang Hạnh thì chữ xỉu là do cụm từ “xuỵt xủi xỉu phé”-< HV雪水少 啡: tuyết thủy thiểu phi (nước đá ít cà phê) nói tắt và chữ lọt do người Việt thêm vào. Theo tôi, có lẽ lọt là do biến trại của chữ lợt,-từ Nam bộ có nghĩa là nhạt, không đậm màu.

XỤI:
 1-(tt)-không cử động được, không hoạt động được.
   -Ông X bị tai biến, bị xụi một tay.
  *-xụi le: (cn: xụi lơ)
   a)-không cử động được.
    -bịnh nằm xụi le.
b)-(tục)-teo tóp và mềm, không còn cương cứng,-nói về bộ phận sinh dục nam.
 -tới tuổi đó thì xụi le rồi, làm ăn gì nổi.
   c)-mất sự sốt sắng nhiệt tình nhưng không có phản ứng gì.
-nói tới việc lên tỉnh học một tháng về việc phòng trừ sâu rầy cho cây trồng, ai cũng xụi le.
Muốn nhấn mạnh ý nghĩa, người ta nói xụi le ống sậy hoặc xụi lơ cán cuốc.
 2-(tt-đt)-xệ xuống, buông rũ xuống.
  *-xụi râu:
   a)-râu xụi xuống vì đau yếu bệnh tật.
    -đau mấy bữa nay xụi râu rồi.
   b)-(lóng)-mất hết vẻ cứng cỏi, hung hăng như trước kia.
-thằng con chả hại chả. Hôm trước nổ dữ, nay thằng con rớt tốt nghiệp, chả xụi râu rồi.
 2-(đt)-bỏ phế giữa chừng, không ngó ngàng tới nữa.
   -bỏ xụi,-buông xụi.
XÙM XÒA:
: (tt)-sum sê, đầy những cành nhánh rập rạp buông rũ xuống che một khoảng rộng bên dưới.
“ Tôi ngồi tựa lưng vào một thân cây lá rậm xùm xòa, lơ lơ nhìn những làn tơ nhện mỏng tang rung rung trong ánh nắng”(ĐG)
XỦN:
 : (cn: chũn)-từ đệm,-thường dùng kèm với tính từ để chỉ quá mức.
   -đầy xủn,-lùn xủn, thấp xủn,-vắn xủn,-vun xủn.
XUNG XĂNG:
 : (tt-pt)-lăng xăng, rộn ràng.
   -tướng đi xung xăng.
XÙNG XÌNH:
: (tt-pt)-(Đ.ng: thùng thình)-rộng quá, rộng lắm, đến nỗi khó coi,- dùng cho quần áo.
“ Chính ông Sáu Lý ốm tong, bây giờ độn cái bụng to, mặc áo rộng xùng xình đóng vai Đổng Trác” (PV)
XUÔI:
 1-(tt)-đúng theo chiều.
   -xuôi gió,-xuôi nước
 2-(tt-đt)-duỗi thẳng, buông thòng tự nhiên.
*-xuôi cò: ngay chừ ra, ít cử động do mệt mỏi quá sức,-thường dùng với chữ nằm.
   -đau mấy bữa nên nằm xuôi cò.
  *-xuôi xị:
   a)-buông thả tự nhiên, không gắng gượng.
-“Bây giờ gần dán tên mà con lại nói xuôi xị làm cho ba hồi hộp lo ngại”(HBC)
   b)- xụi lơ, không nhiệt tình hưởng ứng lời nói của kẻ khác.
    -nói xuôi xị.
 2-(tt)-thuận lợi, ổn thỏa
  *-xuôi chèo mát mái:
a)-chèo gặp nước xuôi, mái chèo chỉ cử động nhẹ mà ghe
thuyền vẫn đi xa.
  b)-thuận lợi hoàn toàn.
  *-xuôi rí: thuận theo hoàn toàn, không trở ngại, không có sự phản kháng.
   -nó dạy cái gì, con cái cũng nghe theo xuôi rí.
  *-xuôi rót:
   a)-nói nghe xuôi tai và không vấp váp.
    -thằng đó có khẩu tài, nói chuyện gì cũng nghe xuôi rót.
b)-thuyết phục được người nghe nên việc gì cũng thuận lợi, không gặp trở ngại nhỏ nào.
-“Bàn Thống ăn nói cao xa, đối đáp xui rót. Tào Tháo lại càng kính phục, ân cần thết đãi”(NCMĐ 144)
 3-(đt)-chịu phép, không phản kháng
  *-xuôi tay:
a)- buông thõng tay xuống, không kháng cự.
    -tên cướp xuôi tay chịu trói.
   b)-đầu hàng, chịu thua.
    -giặc đến nhà, không lẽ xuôi tay chịu chết.
  *-xuôi tay nhắm mắt: chết.
-sau khi ông X xuôi tay nhắm mắt ít lâu, đám con cái phá sạch cơ nghiệp.

TừĐiểnPhươngNgữNamBộ-Vần Xuông ... Xứ

XUÔNG:
 1-(đt)-sấn tới, xốc vào, lướt tới với vẻ mạnh mẽ.
  *-xuông pha:
   a)-mạnh mẽ lướt tới mà không sợ nguy hiểm.
     “Toàn hạt năng dụng xe tờ,
    Xe bò thì để bụi bờ xuông pha”(NLP)
   b)-đi luông tuồng, tới những nơi đáng lẽ mình không được phép.
-“Nó cũng xuông pha vườn tược, cũng bất quá một chục dừa, vài thiên cau, bốn năm cân trầu, ít quày chuối”(báo Nam kỳ địa phận,-tl của SN)
  *-xuông xáo:
   a)-đi khắp nơi với vẻ mạnh mẽ, không e ngại gì.
    -xuông xáo không chừa chỗ nào.
   b)-mạnh mẽ, tích cực đảm đang mọi việc.
    -thanh niên phải xuông xáo mới giúp ích cho đời.
 2-(đt)-mắc phải.
  *-xuông dịch:
   a)-mắc phải bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm.
“…rủi sao cha mẹ tôi lại bị xuông dịch mà chết hết, làm cho tôi côi cút, một mình khách địa bơ vơ” (NCS)
   b)-dùng như lời trù ẻo hoặc mắng mỏ những người mất nết.
    -mày ác quá sao hổng xuông dịch mà chết đi?
    -thằng cha già xuông dịch!
XUỒNG:
 : (dt)-thuyền nhỏ, phương tiện di chuyển mau lẹ trên sông rạch.
    Khúc sông quanh, xuồng qua vàm Tháp,
    Bơi mải mê miệng ngáp tiếng hò.(cd)
*-xuồng ba lá: xuồng làm bằng ba tấm ván: một tấm ván đáy và hai tấm ván be.
  *-xuồng bộng: từ nói chung về phương tiện vận tải nhẹ trên sông rạch
 *-xuồng câu tôm: xuồng nhỏ cho một người ngồi, dùng để bơi đi câu tôm.
XUỐNG:
 1-(đt)-đi về phía dưới, chuyển về phía thấp hơn.
  *-xuống giống: vãi lúa giống xuống ruộng mạ.
  *-xuống lỗ: chun xuống lỗ, tức là chết.
 *-xuống nái: đứng dang hai chân, ngã người ra sau, ưỡn ngực thòng đầu xuống cho đụng đất.
 *-xuống rác: (bài tứ sắc)-lén bỏ con bài rác trên tay xuống để mau tới.
  -bà X xuống rác bị bắt nên phải thường bài.
  *-xuống sàn: cho xuống đít giường.
   -bị đạp lọt xuống sàn.
*-xuống tấn: (võ thuật)-trụ bộ, chuyển sức nặng của thân mình lên đôi chân đứng vững theo một lối  tấn nào đó.
 -thằng đó ốm như vậy khi xuống tấn, hai người khiêng chưa nổi.
*-xuống tóc: (cn: thí phát hay thế phát)-cạo trọc đầu.
 2-hành động, ra tay.
  *-xuống lịnh: ra lệnh cho thuộc hạ làm điều gì.
 *-xuống tay: (cn: ra tay)-thực hiện một điều gì,-dùng chỉ hành động của kẻ trên trước có quyền thế.
 3-(đt)-giảm; đi tới tình trạng tệ hơn
  *-xuống gà:
   a)-đem bầy gà con mới nở xuống khỏi ổ.
  b)-mất hết phong độ, trở nên nhút nhát, không còn mạnh dạn nhiệt tình như trước.
  -đầu tiên, ai cũng muốn chèo ghe xuống miệt Cà Mau mua lúa về ăn nhưng khi nghe mấy trạm kiểm soát bắt bớ, tịch thâu, ai cũng xuống gà.
  Nếu chỉ nói giảm phong độ thì người ta nói  “ xuống mấy phân gà”.
  *-xuống màu: màu sắc phai đi, trở nên lợt lạt, xấu xí hơn.
     Khoan khoan quần tía xuống màu,
    Dây lưng mua chịu khoe giàu với ai. (cd)
*-xuống sắc: mất hết thần sắc; mặt trở nên nhợt nhạt tái xanh do bệnh tật hay sợ sệt.
XUỔNG:
: (dt)-(Đ.ng: thuổng)-nông cụ có lưỡi sắt dày, mũi bằng, mép gọt mỏng, có tra cán đứng để xắn đất, bứng cây trồng hay đào lỗ.
XÚP (1):
 -< P: soupe.
 : (dt)-cháo, canh.
  *- xúp cà-rốt: thịt heo hầm nhừ với ca-rốt.
*-xúp cua: thức ăn nấu bằng thịt cua biển.
XÚP (2):
 -< P: supplémentaire.
 : (tt)-thêm vào.
  *-làm giờ xúp: làm thêm ngoài số giờ đã được qui định.
   -làm giờ xúp được tính lương gấp đôi.
*-ngồi ghế xúp: ngồi ghế nhỏ trên xe đò vì xe không còn chỗ ngồi chánh thức.
 -xe sắp chạy, không muốn đợi chuyến sau, tôi phải ngồi ghế xúp
XÚP-LÊ:
 1-(đt)-(-< P: siffler)-thổi còi báo hiệu.
  *-xúp-lê một: hồi còi đầu tiên báo cho hành khách chuẩn bị xuống tàu.
 *-xúp-lê hai: hồi còi thúc giục hành khách gấp rúc xuống tàu vì báo hiệu tàu sắp chạy.
  *-xúp-lê ba: báo hiệu tàu sắp kéo neo chạy.
   “Tàu xúp-lê một, anh còn than còn thở,
   Tàu xup-lê hai, anh còn đợi còn chờ,
   Tàu xúp-lê ba, tàu ra biển Bắc…”(cd)
 2-(dt)-(-< P: sifflet)-cái còi; hồi còi.
“…còn cách dốc cầu độ nửa cây số ngàn, thì xả hết tốc lực, giựt dây thổi xúp-lê(sifflet) nghe rậm đám lắm”(VHS)
XÚP-PE:
 -< P: super (tiếp đầu ngữ có nghĩa vượt lên trên).
 : (tt)-(cv: súp-be,-xuýp-pe)-siêu, hạng tốt nhứt.
   -nhân vật súp-pe,-xăng súp-pe
XÚP XÚP:
 : (tt)-vừa đủ.
   -cắt hết đám cỏ đó xúp xúp một gánh.
XUYỆC:
 -< P: sur.
 1- trên,-từ dùng cho số nhà, con hẽm.
   -nhà tôi số mười lăm xuyệc sáu (15/6) Phan Châu Trinh.
   -hẽm 123 xuyệc 4 (123/ 4) đường Thành Thái.
   -nhà có nhiều cái xuyệc kiếm không ra.
 Khi nói về số nhà, ngày nay người ta thường nói là xiệc hoặc xẹc.
  -mười lăm xẹc sáu (15/ 6)
2-trên,-từ dùng để đọc điểm số của học sinh trong lớp học cũng như trong kỳ thi, theo phong cách của những người chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa Pháp.
 -ngày xưa, ở bậc Trung học, người ta dùng điểm xuyệc ve (-< P: sur vingt: trên 20), bây giờ thì dùng điểm xuyệc đít (-< P: sur dix: trên 10)
XUYỆC-VÂY-DĂNG:
 -< P: surveillant.
1-(dt)-(cg: thầy giám thị; giám thị)-giáo viên được cắt đặt giữ sổ sách học bạ, trông coi kỷ luật học sinh bậc Trung học. Giáo viên đợc cắt đặt trông coi kỷ luật toàn trường thì được gọi là Tổng giám thị (surveillanht général).
2-(dt)-người canh giữ và trông coi tù nhân làm việc.(xt: xu)
XUYỆC-VÔN-TƠ:
 -< P: survolteur.
 : (cg: tăng phô)-máy biến thế dành cho dòng điện hai chiều.
  -ở đây điện yếu lắm, phải cần có xuyệc-vôn-tơ.
XUỴT PHÉ:
 -< HV: 雪啡 tuyết phi,-đọc giọng QĐ.
 : (dt)-cà phê đá.
XUỴT XỦI XỈU PHÉ:
 -< HV: 雪水少 啡tuyết thủy thiểu phi,-đọc giọng QĐ.
 : (dt)-cà phê đá nhưng ít cà phê.
XỪ (1):
 -< P: sieur.
: (dt)-(cg: me xừ; mông-xừ)-ông, đứng trước tên người ngang hàng hoặc lớn hơn mình.
  -Xừ Ổi,-xừ Xoài.
 *-xừ lủy: (-< P: sieur-lui: ống ấy)-Ông ấy, anh ấy,-dùng như đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít.
  -Xừ lủy có vẻ bẻn lẻn khi thấy tôi.
XỪ (2):
 -< HV: 次 thứ,-đọc giọng QĐ
 1-(dt)-lần, phiên hốt me.
 2-(dt)-(ngh.r)-lần, phiên.
  -(xt: bỏ xừ; liền xừ)
XỨ:
 1-(dt)-một khu vực nhỏ trong một nước.
  *-xứ dừa: đất Bến Tre.
     Gái làng đi hợp chợ phiên,
    Phất phơ tà áo nàng tiên xứ dừa.
     (thơ Kiên Giang)
*-xứ lau xứ đế: chỗ ở đầy lau sậy đế, chỗ xa xôi khỉ ho cò gáy, chỗ hoang vu ít người lui tới,-từ dùng có vẻ khinh khi thường trong câu phủ định.
 -con tôi ưng đâu tôi gả đó, ở xứ lau xứ đế nào cũng được.
 -tôi không biết thằng đó ở xứ lau xứ đế nào mà cứ vè vè theo con nhỏ mấy bữa nay.
 2-(dt)-(cn: xứ sở)-nơi  nổi  tiếng về việc gì
  -Hà Lan là xứ hoa tuy-líp và người ta gọi Bun-ga-ri là xứ hoa hồng.
  *-Xứ chùa tháp: nước Campuchia.

TừĐiểnPhươngNgữNamBộ-Vần Xử ...Xượt

XỬ (HV):
 : (đt)-xét phải quấy, nặng nhẹ để định mức phạt vạ.
-Trí giả tự xử, ngu giả quan phân (t.ng): người có trí xét đoán tự phán xét, định mức án cho mình, còn kẻ ngu dại  phải nhờ quan phân xử.
*-xử huề: xử tội trạng hai bên ngang nhau và khuyên nên ngồi lại bàn luận để thỏa thuận cùng nhau.
*-xử lý thường vụ: thay mặt người đi vắng để giải quyết mọi việc xảy ra ở cơ quan. Và nếu ký giấy tờ, người ta sẽ ghi trước chức vụ của người đi vắng các chữ XLTV, ký tên và ghi rõ tên họ.
 Vd: XLTV Trưởng phòng nhân viên,  xuống hàng: chữ ký, xuống hàng: tên họ người ký.
*-xử mẹo: dùng mưu để xử những việc không ghi trong luật hoặc không thể chiếu luật để xử.
  *-xử tiêu: (bài cắc-tê)-đi bài thế nào cho ba nhà đều rục tùng.
 *-xử tiêu ăn đúp (đúp-< double: gấp đôi)- làm cho ba nhà đều rục tùng thì người tới được chung gấp đôi số tiền thắng.
XƯA:
 1-(tt)-thuộc khoảng thời gian cách nay khá lâu.
  *-chầu xưa: thời trước cách nay không lâu lắm.
-chầu xưa, xe đạp phải nhập cảng từ nước Pháp và người Nam bộ kêu là xe máy.
  *-xưa kia: khoảng thời gian cách nay lâu lắm.
-xưa kia, người Việt ít theo nghề thương mãi mà chỉ chú trọng nghề nông.
  *-xưa rày: chỉ khoảng thời gian khá lâu cho đến nay.
-“Xưa rày, lớp thiếu, lớp mượn, lớp tốn hao chôn cất, hết thảy là ba chục quan tiền”(HBC)
 2-(tt)-cũ, lỗi thời, nay không còn dùng nữa.
   -quần ống loa ngày nay xưa rồi.
*-xưa như trái đất: xưa lắm, đã có lâu như tuổi thọ trái đất, không còn hợp thời nữa.
 -chuyện xưa như trái đất mà cứ mỗi lần nhậu là nhắc tới.
  *-xưa rích: xưa lắm, cũ lắm,-từ dùng có ý chê.
   -tư tưởng xưa rích.
   Muốn nhấn mạnh thêm ý nghĩa, người ta nói xưa rích xưa rang.
XỨC:
 : (đt)-phết, trét cho dính vào.
*-xức dầu thánh: thánh lễ Thiên chúa giáo do vị linh mục làm cho con chiên đang hấp hối để nguyện cầu cho linh hồn bình an.
  *-xức lác: xức thuốc trị hắc lào.
XỰC:
 -< HV:   食 thực,-đọc giọng QĐ.
 : (đt)-ăn,-người Nam bộ dùng với vẻ khôi hài.
   -đám tiệc, người ta mời thì mình tới xực.
Đôi khi, vì tính khôi hài cố hữu, người Nam bộ cố tạo từ mới bằng cách “ lấy râu ông này cặm càm bà kia” để cười đùa. Ví dụ, họ tạo ra thế võ mang tên “cẩu xực xí quách” để chế nhạo kẻ tự xưng mình có võ nghệ mà thực chất hắn chỉ là tay ngang.
-Anh võ sư này chỉ có ngón nghề là chiêu thức “cẩu xực xí quách” (chó gặm xương heo).
XỪNG:
 1-(đt)-phùng to, giương rộng ra, tỏ vẻ hăm hở muốn chiến đấu.
*-xừng bàn nạo: (rắn hổ) cất đầu lên, bạnh cổ ra và thở phì phì, chuẩn bị mổ tới.
-rắn hổ xừng bàn nạo đừng sợ, bình tỉnh lấy roi cày gióc một phát  qua cổ là ông nội nó cũng chết!
  *-xừng vi: (cá) giương vây ra.
 2-(đt-lóng-tục)-to ra và cương cứng lên,-dùng cho cơ quan sinh dục đàn ông.
 3-(đt)-trừng háy, tỏ vẻ khó chịu ra mặt, khiêu khích nhau, muốn ăn thua đủ.
   -tôi đâu có làm gì mà ảnh gặp tôi lần nào cũng xừng.
  *-xừng lông cọt: (lóng)-giận và muốn ăn thua.
  *-xừng xộ: lớn tiếng cãi vã và muốn đấu đá nhau.
XỬNG (1):
1-(dt)-khuôn vuông giống cái khay hoặc tròn bằng gỗ hay kim loại có lỗ thông hơi bên dưới dùng để hấp.
2-(dt)-vật chứa trong xửng.
  -một xửng bánh bò.
XỬNG (2):
 : (đt)-giương lên, dựng đứng lên,-thường dùng cho lông tóc.
  *-xửng cồ:
a)- xửng lông cổ lên như con gà trống cồ muốn nhào vô đá lộn.
b)-(lóng)-nổi giận, xừng xộ muốn đánh lộn.
 -tôi nói như vậy đâu có gì đâu mà chả xửng cồ với tôi.
  *-xửng tai: dựng đứng hai tai lên.
 *-xửng tóc  trán: dựng tóc trước trán lên,-từ thường dùng như một phó từ cho động từ chạy.
   -chạy xửng tóc trán để kiếm tiền cho con nhập học.
   -con cái bịnh hoạn, cha mẹ chạy xửng tóc trán.
  *-xửng tóc gáy: dựng đứng tóc sau ót, sau gáy lên vì quá sợ.
-nghe cảnh giết chóc dã man của lính lê-dương, ai nấy đều xửng tóc gáy.
XỬNG (3):
 : (tt-đt)-choáng váng, thất kinh,-không dùng một mình.
  *-xửng vửng:
a)-(tt-pt)-tối tăm mày mặt, đứng không vững.
 -bị tát một bạt tai, tên trộm xửng vửng.
b)-(tt-pt)-đi đứng loạng choạng, đầu óc rối rắm vì thất bại nặng nề.
 -quân địch bị thất bại xửng vửng.
c)-(tt-pt)-rất đỗi ngạc nhiên vì việc bất ngờ xảy đến.
 “Vả lại cậu xửng vửng vì lời mời mọc nầy mà cậu nghe ngược ngạo quá” (BNL)
   Muốn nhấn mạnh ý nghĩa, người ta nói xơ vơ xửng vửng.
XỬNG (4):
 : tiếng đệm,-dùng chung với nhẹ.
  *-nhẹ xửng: (cn: nhẹ hửng)-nhẹ lắm.
   -gánh rơm nhẻ xửng
XỰNG RỰNG:
 1-(đt-pt)-đi tới đi lui, chẳng làm được việc gì.
  -tôi thấy anh ta xựng rựng tới lui chớ có làm gì đâu.
 2-(đt-pt): chàng ràng, gây trở ngại cho người khác.
-con dẫn em đi chơi, để nó xựng rựng dưới chưn làm sao ba làm việc được!
XƯỚC:
 1-(đt)-(cn: tước)-lấy từng miếng nhỏ lớp vỏ ngoài theo chiều đọc.
*-xước mía: lấy răng cắn một miếng vỏ cứng cây mía rồi kéo dọc cho nó tét ra.
 -răng bà X còn tốt, tới tuổ bảy mươi mà còn xước mía được.
 2-(đt)-tróc ra.
   -gai quào xước da.
  *-xước móng: gãy và tét một phía móng ngón tay hay ngón chân.
 3-(đt)-xóc đâm vào.
- bông cứng nhọn của cây ngưu tất hay đâm xước vào da. (xt: cỏ xước)
 4-(tt-đt)-dựng ngược lên.
  *-chải xước: dùng lược chải mái tóc ngược lên.
XƯỜI:
 1-(tt)-bị  mòn, rách trên mặt.
   -con mèo quào xười mặt tấm náp bàn.
 2-(tt)-te tua ở ngoài biên, ngoài rìa.
“…Anh trở lộn về nhà thấy gái như em đây, một người nghèo nàn cực khổ, mặc cái áo rách, đội cái nón xười, anh không thương”(câu hò,-tl của SN)
  *-xười mép: mòn rách vài chỗ ở rìa.
 *-xười xãi: (cn xười)-không nguyên vẹn; không mòn chỗ này cũng rách mép ở chỗ kia.
  -quần áo xười xãi.
  *-xười xể: bị quào trầy rách nhiều chỗ.
 *-xười xĩnh: rách nát, hư hao không nguyên vẹn,-thường dùng cho nhà cửa, quần áo.
XƯỜN XƯỢT:
 : (cn: te rẹt)-đi xành xành xạch hết chỗ này tới chỗ kia không ngừng nghỉ.
   -đi xườn xượt tối ngày.
XƯƠNG:
 1-(dt)-cái cốt cứng bên trong để làm cái sườn, cái khung cho cơ thể.
*-xương cu lẳng: (cg: xương khu lẳng)-đầu xương ống có hai cục tròn để nối khớp với xương khác.
*-xương đòn gánh: (Đ.ng: xương quai xanh)-xương hơi cong, một đầu dính vào xương ức, một đầu dính vào sương bả vai.
*-xương hom: xương sườn cụt, từng chiếc trong hai cặp xương sườn rời  hai bên xương sống, không dính vào xương ức.
 *-xương khu: (cg: xương sống đuôi)-khúc xương gồm 3-4 đốt xương sống cuối cùng.
 *-xương lưỡi hái: phần chót của xương ức.
  -Con vịt ốm quá, lòi xương lưỡi hái.
 *-xương mông: (cg: xương bàn tọa)-xương to dưới thân mình dính vào đầu xương đùi, tạo thành bàn tọa để ngồi.
 *-xương mu: phía trước của xương mông, hơi cong bũm, có lỗ tròn thông ra bộ phận sinh dục.
 *-xương ống quyển: xương dài nằm giữa xương bánh chè và xương bàn chân.
*-xương ức: (Đ.ng: xương mỏ ác)-miếng xương giẹp giữa ngực, chỗ đầu các xương sườn chụm lại
 2-(dt)-cái sườn; bộ khung.
   -xương quạt,-xương lọng,-xương diều giấy.
 3-(tt)-gầy, ốm.
   -mặt xương.
  *-xương xương: hơi gầy.
XƯỜNG XÁM:
 -< HV: 長衫  trường sam (áo dài),-đọc giọng QĐ.
: (dt)-loại áo dài kiểu Thượng Hải của phụ nữ Trung Quốc, tay dài hay sát nách, vạt dài  quá gối hoặc tới nửa ống quyển, xẻ tà từ dưới lên quá nửa đùi.
XƯỚNG (HV):
 : (đt)-nói, đọc lớn lên:
*-xướng lễ (cg: thầy xướng lễ)-người ra hiệu lệnh cho học trò lễ trong việc cúng thần ở đình.
XƯỢT:
 : (pt)-(cn: xợt)-lướt sát qua.
   -viên đạn bay xượt qua đầu

TừĐiểnPhươngNgữNamBộ-Vần Y

Y

Y (HV伊)-(1):
: (cn: va, hắn )-người ấy,- đại từ nhân xưng ngôi thứ ba để chỉ người đàn ông vắng mặt với ý không khinh không trọng.
Y khai là đã làm đủ nghề, nghề nào cũng giỏi. Có trời mới biết!-*-y thị: người đàn bà ấy.
Y (HV 依)-(2)
 : (tt)-vẫn như trước, giống như.
  *-y bân ( cn: y trân ): giống, không sai chạy chút nào.
  *-y hịt: ( xt hịt ): ( cn: giống hịt ): không khác nhau.
  *-y khuôn: giống y như khuôn đúc.
  *-y nguyên: vẫn nguyên vẹn như trước.
Sau khi còng tay hung thủ, cảnh sát vẫn để y nguyên hiện trường.
  *-y như kinh:
   a)-giống hệt trong kinh sách đã nói.
  b)-( lóng ): câu nói này nhằm chế nhạo những kẻ cuồng tín nhất nhất đều tin vào kinh sách.
 *-y sì: không sai chút nào.
  *-y thinh: ( có lẽ do chữ y thỉnh: giống như lời yêu cầu )
 *-y trang: có cùng kích cỡ độ lớn ( xt: trang ). Người bình dân thường đọc là y chang.
Y NAM:
-biến trại từ chữ An Nam. Người Nam bộ tự nhận mình là người An Nam để phân biệt với Tây, Tàu và người bình dân lặp lại thành Y Nam. (xt: An Nam)
   Khéo khen cây súng dị kỳ,
  Y Nam không trúng, trúng thì người Tây.
   (thơ thầy thông Chánh)
Y-PHA-NHO:
 : (dt)-tên gọi cũ của nước Tây Ban Nha ngày nay.
“…sẵn có cớ bắt đạo,  giết đạo bèn rủ I-pha-Nho giúp tám trăm quân Ma-ní (Tagal, nay là Phi Luật Tân) hùng hổ  kéo xuống bắn đại vào đồn Đà Nẵng”(VHS)
Ý ( 1 ):
 -HV: 姨 di,-đọc giọng TC.
 : (dt-đtnx)-(cđ: ỷ)-dì; chị hay em gái của mẹ.
 2-(dt)-phụ nữ đứng tuổi người Hoa.
“Nơi Điện, tôi gặp nào xẩm già, vợ mấy ông Bang, nào mấy ỷ, vợ mấy ông chủ chành (vựa) mua bán ở Chợ Lớn”(VHS)
Ý ( HV: 噫 chao ôi!):
 -từ cảm thán
 1-diễn tả ý ngạc nhiên khi thấy việc đột ngột xảy ra.
   Ý, má đi chợ về!
 2-dứng đầu một câu ngăn cấm
   Ý! Đừng thò tay vào hũ sơn.
 3-dứng đầu câu mang ý cảnh báo.
   Ý! Ẹ lắm con. Đừng vọc cát đất.
Ý LÀ:
 : (từ nối)-từ dùng với ý muốn nói là đã thông báo, bày vẽ, chỉ dẫn trước rồi.
-Bây giờ, nó lại bị cá trê trắng chém nữa rồi. Ý là tôi đã dặn phải cẩn thận mà nó có nghe đâu!
Ỷ ( HV依):
 : (đt)- dựa vào, nương cậy vào.
*-ỷ đông hiếp ít ( giống nghĩa câu “ ỷ chúng hiếp cô”: dựa vào thế đông người để hà hiếp kẻ đơn độc.
  *-ỷ lại: ( HV ):
   a)-dựa vào thế lực kẻ khác.
    -ỷ lại sự giàu có của cha me.ỉ
   b)-thiếu tinh thần tự chủ bản thân.
    -tính ỷ lại làm cho con người trở nên hèn yếu.
  *-ỷ mạnh hiếp yếu: ỷ vào sức mạnh mà húng hiếp kẻ yếu đuối.
  *-ỷ tài ( cn: ỷ tài ỷ tận ): ỷ lại vào tài năng hoặc tiền của.
  *-ỷ thế cậy quyền: dựa vào thế lực và quyền hành.
  *-ỷ y:
   a)-dựa vào một lợi thế hoặc quyền lực nào đó.
-“…mà hễ hết cơn bĩ cực, thì phải tới hồi thới lai, chớ khá ỷ y khinh khi người nghèo mà phải thất đức” (MT)
  b)-(ngh.r ): vì quá tự tin nên hoàn toàn không để ý những bất trắc có thể xảy tới.
“  Qua khỏi ranh thì “bà hú”…ai còn sợ gì ai! Ỷ y như thế, tôi cứ  “đường hoàng”chống xuồng qua ruộng ổng”.(PV)
Ỵ:
 -< HV: 伊y  (xt y ở trên )
: người ấy.- từ này dùng không mang ý trọng khinh gì cả, mà tùy thuộc nhiều vào ngữ cảnh.- Có khi, người ta dùng từ này dành cho đứa trẻ hoặc dùng lối nhân cách hóa khi dùng từ này chỉ con vật. Người ta cũng dùng chàng ỵ, chú ỵ thay vì dùng chữ ỵ đơn độc.
  -Ỵ là tay bip bợm hết thuốc chữa ( nghĩa kinh miệt )
 -Ỵ mới bốn tuổi mà biết hết các chữ cái và con số ( nghĩa thân mật, dùng cho đứa bé )
-Tới tháng bảy, trong lúc chó khác rậm rật ngoài đường ngoài sá, con chó Vện nhà tôi bỏ nhà đi biệt. Ỵ đi đâu tôi không biết, nhưng sau đó ỵ lại trở về ( nhân cách hóa con vật )
YẾC:
 -< HV: 摰  nghiệt ( gây tai vạ )
 : (tt)-ngặt, bắt ép người ta vào hoàn cảnh khó xử.
   -nói câu đó nghe yếc quá.
  *-làm yếc: dồn người ta vào thế kẹt.
  *-nói yếc: lời nói gây cho người ta lúng túng khó xử
  *-ở yếc: ăn ở gây khó khăn cho người ta.
YẾM:
 1-(dt)-tấm vải che ngực phụ nữ ngày xưa.
    “Cô kia mặc yếm hoa tằm,
   Chồng cô đi lính, cô nằm với ai?”(cd)
*-yếm tâm: miếng vải may cặp theo đinh áo và le ra ngoài độ một phân để gài nút được kín.
  Ghép ngược:
 *-cổ yếm: cổ khoét nửa vòng tròn ở phía trên cái yếm, tra hai sợi dây để buộc yếm vào cổ.
  *-dao yếm (xt: dao )
 *-quần yếm: quần trẻ con, thường xẻ đáy, có miếng vải yếm che ngực và bụng.
 2-(dt)-miếng cứng che dưới bụng một vài động vật.
*-yếm cua: miếng che dưới bụng con cua. Yếm cua đực thì nhỏ và nhọn; yếm cua cái thì lớn và tròn. Yếm cua cái đựng đầy trứng. Trứng cua nở thành cua con ngay trong yếm và chun ra ngoài.
  *-yếm rùa: tấm vỏ cứng che bụng con rùa. Từ Hán Việt gọi là qui bản.
 3-(dt)-(ngh.r): phần bọc bên ngoài.
  *-yếm dừa: tấm  màng mỏng đan bao chung quanh bẹ dừa.
YÊN-SĨ-PHI-LÝ-THUẦN:
 -< P: inspiration,-dịch âm sang tiếng Việt.
 : (dt)-(xưa)-nguồn cảm hứng trong văn chương.
YẾN :
 -< HV: 引 dẫn,- đọc giọng TC
: (dt)-đơn vị đo lường ngày xưa, có giá trị bằng 1/10 tạ ta (xt tạ ), bằng mười cân (xt: cân ), tức là 6 kg.
“…cá lóc to con, giống bán từng giỏ, tôm càng xanh bán theo đơn vị từng thùng, hàng hóa tính tạ, yến, trái cây tính chục (chục 12, 14, 18 tùy địa phương”(SN)
YÊNG:
 : (dt-đtnx)-đọc trại từ chữ anh.Từ này có gốc từ miền Thừa Thiên Huế.
    Phiền tật nguyền tiêu trước Phật tiền,
    Yêng lo chi xiết nỗi o Liên.( ? )
  *-yêng hùng: anh hùng
“…nhà đói khó muối dưa đỡ dạ, chốn núi non khoai bắp no lòng, sanh một con nên đứng yên hùng, tuổi hai tám khác người thường thế”(tuồng hát bội Tứ linh-ĐTS)
YẾNG:
 -< HV 映 ánh
 : cách đọc kỵ húy ( của vua Gia Long Nguyễn Phúc Ánh ) khi đọc chữ ánh.
  *-yếng mặt trời: ánh mặt trời.
  *-yếng sáng: ánh sáng 
YỂNG:
: (dt)-(cg: sảnh; khướu ): loại chim to trung bình, lông đen mướt, vành tai màu vàng lộ ra khỏi lông, thích ăn ớt, nhái theo được tiếng người.
YÊU (HV 幺):
 1-(dt)-trẻ con.
   đám tiểu yêu nhà tôi.
 *-yêu lồi: từ để mắng yêu đám trẻ con cái mình hay của người thân khác.
   đám yêu lồi này trưa trững giỡn chịu không nổi!
2-(dt)-một trong bốn cửa trúng (yêu lượng tam túc) của trò chơi hốt me.
YÊU (HV 妖 )
1-(dt)-(theo tin tưởng của dân gian) con vật sống lâu có thể biến hóa thành người để phá hại kẻ khác.
   Hăm hở trẻ con múa lại hát,
   Đứa thì làm tướng, đứa làm yêu.
    ( Hát bội - ? ).
 *-yêu ma, yêu quái, yêu tinh đều có thể thay hình đổi dạng để mê hoặc hay làm hại kẻ khác.
  các động yêu trong truyện Tây du ký của Ngô Thừa Ân.
 2-( ngh.r ) kẻ làm điều quái gở, dị thường.
  *-yêu mị: không có lòng ngay thẳng.
  *-yêu nghiệt: đồ báo hại đem đến chuyện quái gở, lạ thường.
  Vì vậy, các từ sau đây thường được dùng để mắng mỏ:
-thằng yêu ( cn: thằng yêu lồi ): trẻ con điêu ngoa quỉ quái phá phách những người chung quanh.
  -ông già thành yêu hoặc thành quỉ: hạng già không sống đàng hoàng đứng đắn mà con đam mê đường sắc dục.
YẾU:
 1-(tt)-kém sức khỏe, không thể làm việc nặng nhọc.
  *-yếu nhớt: yếu dưới mức trung bình.
  *-yếu như bún thiu: rệu rã như cọng bún thiu; yếu lắm.
  *-yếu xìu: ( xt: xìu ): yếu quá, thân hình gầy gò mất hết phong độ.
 2-(tt-pt)-thua kém, không bằng mọi khi, không bằng người.
   -Ban ngày, nước máy chảy yếu lắm.
  *-yếu bóng vía:
   a)-( người ) dễ thấy ma cỏ, dễ bị lung lạc bởi thế giới vô hình.
  b)-nhát gan, hay sợ nguy hiểm, khi bị đe dọa thì cuống cuồng sợ sệt.
  *-yếu cơ: (cn: thấp cơ ): kém cõi mưu trí, không biết tính toán
  *-yếu địa (cn: yếu pin ): (lóng ): kém về mặt tiền bạc.
  *-yếu đô:
a)- (đô-< A: dollar)-yếu kém tiền bạc.
    -Ông X chết vì yếu đô.
b)- ( đô < P: dose : liều lượng )-(thuốc) ít hiệu quả khi dùng liều lượng thấp.
 -thuốc này xài yếu đô thì chẳng ép-phê.
  *-yếu mềm:
   a)-kém thể lực và không cứng rắn,
   b)-nhu nhược.
*-yếu pin:
a)-(máy móc) không chạy tốt vì năng lượng trong pin còn ít.
 -đèn yếu pin nên rọi không xa.
b)-(lóng)-còn tiền quá ít, không đủ xài việc gì.
 -ba tôi chưa gởi tiền cho, nên lúc này yếu pin lắm.
  *-yếu tay cương:
   a)-không giỏi giang trong việc cầm dây cương điều khiển ngựa.
   b)-(ngh.r ): kém bản lãnh, không có tài điều khiển.
     Nếu anh mà yếu tay cương,
    Thì em quyết trở về nương mẹ già.(cd)
YỂU ( HV 殀 ):
 : (đt-tt)-chết non, chết sớm.
  *-yểu mạng: ( Đ.ng: yểu mệnh ): số mạng phải chết trẻ.
  *-yểu tử ( HV):
   a)-kẻ chết trẻ.
   b)-tiếng chửi rủa đối với bọn trẻ hoang.
    -đồ cô hồn yểu tử!