Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần BĂ ...

BẮC:
- HV: các (gác lên )
1-Để vật gì lên vật khác
Vd: bắc nước để nhổ lông gà,-bắc ghế ngồi trước sân,- bắc nồi cơm lên bếp.
2-gác tấm ván gỗ hoặc cây để người ta đi từ điểm này tới điểm nọ
*-bắc cầu: gác ván, gỗ trên các trụ để đi từ bờ này qua bờ kia của mương, kinh rạch hoặc sông.
Sông sâu biết bắc mấy cầu,
Phận em là gái biết hầu mấy nơi.
*-bắc thang:
a)- cho thang dựa vào vật gì để leo lên chỗ cao hơn
Bắc thang lên hỏi ông trời,
Những tiền cho gái có đòi đặng không?
b)-tạo tiền lệ xấu cho kẻ khác nhân đó tỏ ra lên mặt và giảm nhẹ sự kính trọng với người khác.
Vd: Chị nói như vậy chẳng khác nào bắc thang cho vợ tôi trèo lên đầu tôi.
BẰM:
-Đ.ng: băm
: để đứng lưỡi dao và chém lia lịa trên vật gì cho nó nát vụn ra.
Con ơi! Con ngủ cho say,
Mẹ đi kiếm cá, bằm xoài con ăn.
BẮN :
: kéo căng dây rồi buông mạnh dây cung đã lắp tên, cái ná thun đã kẹp đạn hoặc lảy cò một cây nỏ một khẩu súng để mũi tên hòn đạn bay đi để gây thương tích hoặc giết chết người hay thú vật.
Con nhạn bay cao khó bắn,
Con cá dưới ao quỳnh khó câu.
*-bắn vói: (Đ.ng: bắn với): bắn theo hướng con chim đã bay một khoảng xa.
Nhìn nàng nước mắt thâm bâu,
Nhạn bay cao bắn vói, cá ao sâu câu ngầm.
BẰNG LĂNG:
-t.k.h: Lagerstroemia ovalifolia, họ Bằng lăng Lythraceae.
: (thực) - cây lớn cao tới 30m. Phiến lá không lông, mặt dưới mốc. Phát hoa tim tím ở chót nhánh, tiểu nhuỵ nhiều, hột có cánh.
Cây có mặt từ Bình Trị Thiên đến Đồng Nai trong các rừng thay lá.
Bằng lăng chặt khúc bắc cầu,
Để anh qua lại giải sầu cho em.
BẮP :
-Đ.ng: ngô .
-t.k.h: Zea mays L., họ Hoà bản Gramineae
: (thực) -Cây cỏ cao tới 2m. Thân cứng, lá dài, rìa mép lá bén, có bẹ ôm thân cây. Cờ trổ ở đọt. Trái thon dài có nhiều lớp vỏ mỏng bao bọc cái cùi có nhiều hột đơm dày có hàng lối. Chót trái có chùm râu đỏ hoặc trắng tùy theo giống. Đó là vòi nhụy.
Hột bắp là thức ăn ngon và bổ cho người và gia súc gia cầm. Râu bắp được dùng như một vị thuốc làm thông tiểu.
Bắp non mà nướng lửa lò,
Đố ai ve đặng con đò Thủ Thiêm.
BẮP CHUỐI:
1-(Đ.ng: hoa chuối): hoa chuối chưa giải hoặc đã giải hết ( tróc bẹ ra và trổ thành nải chuối non) còn lại cái chót. Bắp chuối có thể làm rau ghém hoặc luộc để ăn.
Bắp chuối gói lá sầu đâu,
Vừa đắng vừa chát, mời nhau làm gì.
2-tên gọi khác của bắp đùi.
BẮT NHẺ:
: dùng vài ba rẽ mạ ( tép mạ ) để cấy xuống. Dùng nhiều tép mạ để cấy thì gọi là bắt to.
Ruộng bưng ruộng biền,đất tốt,người ta bắt nhẻ, ruộng gò đất
xấu,người ta bắt to để cấy.
Mạ non bắt nhẻ cấy biền,
Thương em đứt ruột,chạy tiền không ra.
BẶT:
- HV Biệt .
:vắng mất, không thấy nữa
Nước ròng chảy thấu Nam Vang,
Mù u chín rụng sao chàng bặt tin.
BẦN:
-(cg: thủy liễu): loại cây to mọc ở những bãi lầy vùng nước ngọt, lá nhiều, bóng, bông to và trắng. Trái tròn và giẹp có vị chua và chát.
Cây bần gie, con đom đóm đậu cheo leo,
Anh tên Tư, thứ Tám, kêu thế nào thì kêu.
Có mấy loại bần:
* bần chua:
-t.k.h: Sonneratia caseolaris L., họ Bần Sonneratiaceae.
:cây cao 15m trở lên,nhánh non có 4 cạnh.Phế căn( cặc bần) đứng thẳng,to xốp,thường được cắt và tiện làm nút chai.Bông mọc ở chót nhánh,nụ
tròn,cánh đỏ đậm.Phì quả giẹp,xanh trên đài hình sao.Vỏ trái dày,nạc chua,hột nhiều.
*bần ổi:
-t.k.h: Sonneratia griffithii, họ Bần Sonneratiaceae Kurz.
-cg: bần đắng.
:Cây to,phế căn nhiều.Phiến lá xoan tròn,đầu hơi lõm. Vỏ cây bong tróc như vỏ cây ổi.Trái to,hơi tròn,nhiều hột,ít chua.
Khoanh tay lo nghèo,
Là trái bần ổi.
Sông sâu chẳng lội,
Là trái mảng cầu.
(Vè trái cây)
BẬN :
-Đ.ng: mặc
:Mang, tròng áo quần vào mình
Aùo bà ba cái vắn cái dài,
Sao anh không bận, bận chi hoài cái áo bành tô.
BẬN BỊU :
:vướng mắc, luôn suy nghĩ đeo đẳng mãi việc gì mình không thể quên được.
Chết tôi tôi chịu,
Xin đừng bận bịu, bớ điệu chung tình.
BẤT KỂ:
: chẳng kể tới.
Thương nhau bất kể xa gần,
Cầu không tay vịn, anh lần anh qua.
BẤT NHƠN:
1-(Đ.ng: bất nhân),-nhơn: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ HV nhân (lòng thương người).
: không có lòng thương người, thiếu tình người, không cư xử với người khác đúng luân lý đạo đức.
Anh thương em năm bịch bảy bồ,
Sao em không thương lại, cái đồ bất nhơn!
2-quá mức, vượt quá mức thông thường.
Thương sao thương quá bất nhơn,
Bữa nay gặp lại, thương hơn bữa nào.
BẤT TẬN VÔ HỒI:
- (Hồi: lúc, khi, trong khoảng thời gian nào đó, trong quá khứ
Giếng này là giếng cựu trào,
Hồi tôi còn nhỏ, tôi nào biết đâu )
- bất tận vô hồi: không chấm dứt, không lúc nào ngừng nghỉ
Em thương anh bất tận vô hồi,
Ngủ quên còn nhớ, thức dậy ngồi còn thương.
BẤT TỬ:
-cn: bất thình lình.
: đột ngột xảy ra ngoài dự đoán của kẻ khác.
Dao vàng tra cán gỗ mun,
Thương em bất tử, anh muốn hun bây giờ.
BẬT NGỬA:
1-văng ra té ngửa khi đột ngột đụng vào vật gì.
-đang đêm tăm tối, đụng vào cánh cửa nên bật ngửa ra sau.
2-(ngh.b): ngạc nhiên quá đỗi.
*-bật ngửa bật nghiêng: giống như bật ngửa ở trên nhưng nghĩa mạnh hơn. Con cua kình càng bò ngang trước cửa,
Anh thấy lòng nàng, anh bật ngửa bật nghiêng.
BÂU :
:Cổ áo, phần trên cùng của cái áo
Nhìn nàng lụy nhỏ thâm bâu,
Nhạn bay cao bắn với, cá ao sâu câu ngầm.
Ghép:
*- bâu đứng: (cg: cổ đứng: cổ áo cao bao vòng quanh cổ)
*-bâu lật: (cg cổ lật): cổ áo bẻ lật xuống nằm sát vào vai và thân áo.
BẬU:
:đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, nói với người phụ nữ cùng trang lứa hay trẻ hơn mình.
Bậu khoe mình bậu vuông tròn,
Cũng như ốc nổi, nó còn vỏ không.
Đôi khi, người ta cũng dùng" em bậu" cũng có cùng nghĩa ấy.
Gió đưa bông lách bông lau,
Gió đưa em bậu xuống tàu Aêng -lê.
BẤY LÂU NAY:
:cn: nẵm nay
:Đã nhiều năm nay:
Bấy lâu nay em mang tiếng chịu lời,
Xa nhau bởi tại ông trời biểu xa.
BẤY THU:
-cn: đã mấy thu.
: đã mấy mùa thu trôi qua, đã mấy năm trời.
Cách bấy thu, tưởng đà ly biệt,
Ai hay anh còn trực tiết chờ anh.
BẪY:
:đồ dùng để gài bắt chim hay thú.
Nông dân hay dùng các loại bẫy sau:
*- bẫy cò ke: được dùng để bắt các con thú tương đối lớn. Bẫy gồm một sợi dây thòng lọng buộc chặt vào một ngọn tre cong oằn xuống. Khi con vật chạm phải cái chốt cò, cần tre vụt mạnh lên đồng thời dây thòng lọng siết lại và treo con vật lơ lửng.
*-bẫy đập: tương tự như bẫy đập gài chuột như hiện nay. Khi con vật chạm cục mồi, cái vỉ đựng mồi sụp xuống, kẹp đầu hoặc chân con vật.
*-bẫy kẹp :Bẫy được gài bằng cách kéo giương cái thanh tre đặt ngang cố định ở dưới bằng hai lò xo hoặc hai sợi dây thun kéo trì xuống. Giữa hai thanh này là một thanh ngang nữa có thể chạy lên chạy xuống, gài một cái móc. Muốn mổ trái cây treo lơ lửng bên dưới, chim phải đậu đứng trên thanh giữa, làm trật cái móc và thanh ngang trên sẽ lập tức đè xuống, kẹp chim vào giữa.
*-bẫy sập: loại bẫy thường dùng để bắt sống con mồi. Bẫy là cái lồng vuông chắc chắn và tấm cửa lồng gắn chặt vào hai lò xo hoặc hai sợi dây thun lớn kéo căng. Khi con vật vào lồng ăn mồi, cục mồi lay động làm trật móc gài và cửa lồng sập xuống, khép chặt lại, nhốt con vật trong lồng.
Anh đi đánh bẫy ngọn tre,
Chim quyên không đậu, chích choè lại leo.
BẬY:
: từ dùng kèm một động từ để diễn tả một việc không chủ đích, không tính toán trước.
-ăn bậy ba hột cơm rồi ra ruộng,
-nhậu bậy vài ly cho ấm bụng.
Bồng ra gốc mít,
Bồng xích gốc chanh,
Bồng quanh đám sậy,
Bồng bậy vô mui.
BE BỜ:ử
:Lấy cuốc vun đất hoặc bùn sệt để đắp cao thêm cho bờ ruộng, bờ đìa để giữ nước.
Tiếc công đắp đập be bờ.
Để ai quảy đó, mang lờ đến đơm.
BÈ (1):
- HV phái ( phe nhóm )
: từ dùng để chỉ một nhóm đông có cùng cảnh ngộ.
Gió đưa bụi chuối sau hè,
Anh mê vợ bé bỏ bè con thơ.
BÈ (2):
- HV bài ( bè gỗ )
:một đám tre, gỗ, cây súc kết dính với nhau bằng dây chắc chắn tạo thành một mặt bằng lớn để ngồi đứng lên trên, thả nổi trên mặt nước, có thể chèo chống đi từ nơi này đến nơi khác.
Đưa dâu thì đưa bằng ghe,
Đừng đưa bằng bè, ướt áo cô dâu.
BẺ BAI :
:bài bác có ý khinh chê
Bậu khoe nhan sắc bậu đắc chồng,
Qua không ế vợ, bậu đừng hòng bẻ bai.
BÉN ( 1 ):
1-chạm phải, sát.
-lúc nào cũng vội vã, chân chẳng bén đất.
Đêm nằm lưng chẳng bén giường,
Trông cho mau sáng ra đường gặp anh.
2-bắt đầu thích nghi với môi trường và từ từ phát triển tốt.
-củi đã bén lửa; cây bén rễ.
Tới đây thì ở lại đây,
Chừng nào bén rễ cây xanh hãy về.
BÉN ( 2 ):
-Đ.ng: sắc
1.(Dao) sắc, có thể dùng để chặt , cắt vật gì dễ dàng
Vd: dao bén, mài dao cho bén
2.(ng.b)
a-giỏi, hay, lợi hại
Lưỡi Trương Nghi dẫu bén
Miệng Tô Tử dẫu lanh
b-(vẻ đẹp) sắc sảo
Vd: Bà ấy đã ngoài năm mươi mà coi còn bén lắm.
BỂ:
- HV: phá.
-Đ.ng: vỡ
: gãy hoặc tách ra từng miếng, từng mảnh nhỏ.

Tiếng đồn cha mẹ anh hiền,
Cắn cơm không bể, cắn tiền bể hai.
BÊN NÂY:
-Đ.ng:bên này.
1-phía mình đang đứng.
-bờ bên kia lở, bờ bên nây bồi.
Anh ở sông bên kia, em ở sông bên nây,
Có bắc một cây bần,
Người ta ở xa sao người ta bước tới,
Còn anh ở gần sao chậm chưn?
2-thuộc phe của mình.
-bên nây bắt con gà ô, quăng bắt ăn năm, bên dó có chịu theo không?
BÊN NỘI:
: tất cả bà con họ hàng hoặc nơi cư ngụ của cha mình hoặc bên cha của con mình tuỳ theo nhân vật đang nói.
-bên nội tôi ở xa, tôi ở đây là ở bên ngoại.
-vợ chồng tôi sống nhờ bên nội của tụi nhỏ.
Nước trong xanh, con cá lành canh nó lội,
Nếu em lấy chồng, bên nội bắt con.
BỂN:
1-ở bên đó, ở bên ấy
Bển qua đây đàng đã xa đàng,
Dẫu tôi có lâm nguy thất thế, hỏi cô bạn vàng có cứu không?
2-dùng kèm một danh từ, có nghĩa là ấy đó
Nhạn cắn thơ bay về bãi bển,
Anh với nàng đã bén căn duyên.
hoặc:
Ngó đâu ngó đó thì vui,
Ngó về xóm bển, bùi ngùi nhớ thương.
BÌ (1):
:thức ăn làm bằng da heo xắt nhuyễn.
Cầm tay em như bì nem gỏi cuốn,
Dựa lưng em như uống chén rượu ngon.
-bánh mì bì: bánh mì nhét bì.
-cơm tấm bì chả: cơm tấm bán với bì và chả trứng.
BÌ (2):
- HV: bễ ( so sánh).
:so sánh ,đem vật này đọ với vật kia để biết rõ tính chất,cái hay cái dở của
từng cái một
Nhỏ nhỏ như ai, chớ nhỏ nhỏ như em, ít kẻ dám bì.
Lên quan xuống huyện việc gì cũng xong.
Chữ BÌ thường được dùng với nghĩa phủ định
- ai bì: không ai có thể so sánh nổi
- sao bì kịp: không sao so sánh nổi
- ai dám bì: không ai dám so sánh
BĨ BÀNG:
:đầy đủ, dư thừa, không thiếu món gì.
Mở lời chào áo đen áo trắng,
Áo ngắn vá quàn.
Chào thêm tiếng nữa, bĩ bàng ái ân.
BIA DANH:
1-tự làm xấu mình, nêu cái xấu của chính mình cho mọi người hay biết.
Thiếu chi rau, bậu ăn rau é,
Gái thiếu chi chồng làm bé bia danh.
2-rêu rao cái xấu, cái lỗi lầm của kẻ khác.
Trách lòng quân tử bia danh,
Chơi hoa rồi lại bẻ nhành bán rao.
BÌA:
- HV bì ( lớp bọc ngoài )
:phần ngoài, phần ven.
Trách ai ăn giấy bỏ bìa,
Khi thương thương vội, khi lìa lìa xa.
*-bìa chéo:
a)-những cái ở ngoài rìa, thường thiếu ni tấc và không có hình dáng nhất định.
Vd: Tôi sả cây u, mấy miếng tốt để đóng vách, còn bìa chéo tôi dùng trong việc lặt vặt ở nhà bếp.
b)-(ngh.r): phần lạm xạm, không có giá trị.
Vd:Thịt nguyên thì bán cho khách, bìa chéo thì kho cho mấy đứa nhỏ.
BỊCH :
:túi to dùng để đựng đồ
Anh thương em năm bịch bảy bồ,
Sao em không thương lại cái đồ bất nhơn.
Bồ và bịch đều được dùng để chứa đựng. Người ta lợi dụng tánh đồng âm dị nghĩa của tiếng Việt để tạo ra từ mới có nghĩa khác. Bồ bịch vì thế còn có nghĩa là bạn thân, người tình.
Vd: Cô ta trẻ đẹp nhưng tôi không thấy có bồ bịch gì cả.
BIỀN :
:Đất, ruộng cặp theo sông hay kinh rạch lớn, có nứơc lên xuống thường xuyên
Mạ non bắt nhẻ cấy biền,
Anh thương em đứt ruột, chạy tiền không ra.
BIỂN HẸN NON THỀ:
-do chữ minh sơn thệ hải (chỉ núi, chỉ biển mà thề nguyền) Biển và núi là những vật trường cữu, người ta căn cứ vào đó thề thốt để mong ước và chứng tỏ tình mình sẽ bền vững.
Cùng nhau biển hẹn non thề,
Ở sao cho đặng trọn bề ái ân.
BIẾT MẤY:
: biết bao nhiêu .
Sợ đó không ưng,
Chớ đó ưng thì đây mừng biết mấy,
Hễ anh thương rồi, ba má cũng thương.
BIỆT MÙ:
: ở nơi xa xôi lắm, hoặc khuất tầm nhìn hoặc xuất hiện với dạng mờ mờ ở nơi xa tít,- ý nói rất xa xôi.
Đêm nằm trách má hờn ba,
Nơi gần không gả, gả nơi xa biệt mù.
*-biệt mù sơn dã:
a)-cách nhiều quãng đồng rộng, niều ngọn núi,
b)-(ngh.r): rộng rãi mênh mông, xa xôi quá đỗi.
Vd: Đứng trên đỉnh nhìn xuống bốn bề, thấy biệt mù sơn dã.
BIỂU :
- HV: báo.
-Đ.ng: bảo
1-nói cho người khác hay biết điều gì
Anh bởi mảng lo nghèo nổi trôi như cánh bèo mặt nước,
Biểu cho em hay trước anh có vợ rồi.
2-nói cho khác biết phải làm việc gì
Em biểu anh về lập miễu thờ vua,
Lập trang thờ mẹ, lập chùa thờ cha.
BÌM :
-cg: bìm bìm
:họ bìm bìm Convolvulaceae: loại dây leo quấn, thân mảnh mọc hoang. Có nhiều loại bìm bìm. Người ta có những tên gọi khác nhau tùy hình dạng và màu hoa.
Xưa kia ước những chơn mây,
Bây giờ rớt xuống đám dây bìm bìm.

BÌM BỊP :
-t.k.h: Centropus sinensis intermedius hume
:Loại chim to vừa phải, suốt năm sống quanh quẩn vùng làm ổ. Chúng sống trong các lùm cây rậm ở vùng đồng bằng. Mỗi lứa đẻ 3-4 trứng. Chúng ăn cóc, nhái, rắn nhỏ và côn trùng. Theo kinh nghiệm dân gian người ta thường ngâm bìm bịp chung với tắc kè để chữa bịnh đau lưng, nhức mỏi.
Bìm bịp kêu nước lớn, anh ơi !
Buôn bán không lời, chèo chống mỏi mê.
BÌNH ( HV ):
:Vật để đựng chất lỏng như nước,trà, rượu, dầu. Khi dùng trong câu với nhạo, bình được dùng để đựng trà.
Uổng công anh chùi nhạo súc bình,
Tới chừng anh đến, phụ mẫu nhìn bà con.
*-bình tích: bình lớn bằng đất nung hoặc bằng sành để chứa nước có quai xách, có vòi để rót. Ngày xưa, người ta dùng bình tích đựng nước đem ra ruộng.
Ngó lại đàng trước, yjấy bình tích nước,
Ngó lại đàng sau thấy bộ kỷ trà.
BÌNH BÁT (1):
-cg: bình bát nước.
t.k.h:: Annona glabra, họ Mãng cầu Annonaceae.
: (thực) tiểu mộc cao 2-5 m, lá bóng láng, bình xoan hay tròn dài, gân phụ 8-9 cặp. Hoa vàng có bớt đỏ ở mặt trong, tiểu nhụy nhiều. Trái dài khoảng một tấc, màu vàng xanh. Khi chín, trái trở nên vàng tươi, ăn được nhưng cơm lạt. Hột màu nâu đen. Cây mọc dựa bờ rạch vùng nước ngọt lẫn nước lợ.
Lựu, lê, bình bát, mãng cầu,
Ba cây tứ quí, anh sầu một cây.
BÌNH BÁT (2):
-cg: bình bát dây. Gs Phạm Hoàng Hộ gọi là BÁT. Họ bầu bí.
-t.k.h: Coccinia grandis L., họ Bầu bí Cucurbitaceae.
: (thực) Dây leo mọc hoang sống đa niên nhờ rễ phù, thân có khi phù ở mắt, vòi đơn. Phiến lá dày nhẵn, hình chân vịt. Trái to bằng ngón chân cái tròn dài màu xanh có vân trắng rồi trở nên đỏ tươi khi chín, chứa nhiều hột giẹp, có vị ngọt, ăn được. Lá non dùng để nấu canh. Hột dùng để trị sán lãi.
Chim hít cô đậu dây bình bát,
Bươm bướm bà đậu cột chùa ông.
BÌNH BỒNG ( HV: bình bồng )
-Đ.ng: bềnh bồng
-Bình: bèo, loài thực vật nổi trôi trên mặt nước
-Bồng: tên một loại cỏ. Ngày xưa, người con trai tới tuổi trưởng thành dùng sáu mũi tên bằng cỏ lắp vào cây cung gỗ dâu bắn lên trời, xuống đất và ra bốn phương để biểu lộ chí tung hoành ngang dọc sau này.
Vì vậy, người ta lấy hai hình ảnh cánh bèo và cỏ bồng để chỉ tìnhtrạng lang bạt khắp nơi, không chỗ ở dài lâu nhất định.
Bình bồng giữa cõi giang tân,
Bên tình bên hiếu biết phân bên nào.
BÌNH LINH:
-cg: cây bọ chét, cây lim.
-t.k.h:Leucoena leucoephala, họ Đậu Fabaceae, họ phụ Trinh nữ Mimosoideae.
: (thực): tiểu mộc gốc Trung Mỹ, mọc hoang khắp nơi. Lá hai lần kép, nhỏ mịn như lá me, thứ diệp 4-8 cặp. Hoa đầu tròn trắng và to. Trái mọc thành chùm, giẹp và mỏng chứa 15-20 hột. Rễ dẽo, chắc, trẻ con thường đào để chuốt hòn đánh trỏng.
Cây bình linh, lá cũng bình linh,
Gá duyên không được, một mình chèo queo.
BÌNH TÍCH :
:Bình đựng nước uống có quai xách và có vòi để rót. Ngày xưa, người ta dùng bình tích để xách nước uống khi đi ra ruộng.
Ngó lại đàng trước thấy bình tích nước,
Ngó lại đàng sau thấy bộ kỷ trà.
BỊNH TƯƠNG TƯ:
- (Tương: lẫn nhau; tư: nhớ)
:Bệnh phát ra do thương nhớ một người, nhất là thương nhớ người tình
Lụy chan chan đưa chàng xuống vịnh,
Trở lộn về thọ bịnh tương tư.
BỊT (1 ):
1. Bọc một phần hay toàn thể bằng kim loại cho chắc hoặc cho đẹp
Đũa vàng đầu bịt đầu sơn,
Mấy lời bậu nói cảm ơn khôn cùng.
Người ta hay dùng kim loại quí để bịt đồ dùng để tăng thêm vẻ sang trọng
*- bịt bạc: chạy viền mép bằng bạc
Vd: chén kiểu bịt bạc
*- bịt đồng: bọc một lớp đồng bên ngoài
Vd: Cán roi anh bịt đồng thòa
*- bịt vàng: bọc một lớp vàng
Lọng che sương dầu sườn cũng lọng,
Ô bịt vàng dầu trọng cũng ô.
(Sương nguyệt anh)
Ngày xưa, một số người Nam bộ bịt răng vàng, có thể bịt vài cái ở hàm răng trên để làm dáng.
Mâm thau chùi cho sáng,
Đặt xuống ván cho chạm chữ bệ vàng,
Thân anh đi làm mướn mà bịt răng vàng khó coi.
2-Đội, phủ khăn lên đầu
Bậu đừng khoe bậu thuyền quyên,
Cái khăn bậu bịt cũng tiền anh cho.
*-bịt trùm: bịt (khăn) che cả đầu, tóc tai, chỉ ló mặt ra
Khăn bìa bốn chéo bịt trùm,
Chỗ nào nhơn đạo chỉ giùm cho em.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét