Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần HOA ....

HOA HÒE:
1-bông cây hòe.
2-( ngh.b ): chưng diện, trang trí lòe lọet.
Nón anh quai xanh quai đỏ, đồ bỏ mái hè,
Phận anh đi cấy mướn, đòi hoa hòe làm chi?
HOA LÝ:
-cg: hoa thiên lý.
-tên khoa học: TELOSMA CORDATA
họ Thiên lý ASCLEPIADACEAE.
: lọai cây nhỏ mọc leo, thân non hơi có lông. Lá hình tim, chùm hoa to và nhiều màu vàng xanh lục nhạt rất thơm. Cây thiên lý trồng khắp nơi ở nước ta. Lá non nấu canh ăn được. Lá được dùng trị bệnh lòi đom và sa dạ con.
Tóc em dài, em cài bông hoa lý,
Thấy miệng em cười, để ý anh thương.
hoặc:
Ở xa như hoa thiên lý,
Lại gần như khỉ mắc toi.
HOA QUỲNH:
-t.k.h: Epiphyllum oxypetalum, họ Xương rồng Cactaceae.
: (thực) cây nhỏ mọc thành bụi, thân giẹp màu xanh đốt dài, bìa khía răng cưa cạn. Hoa trổ ở bìa lá, to, rất thơm và đặc biệt là chỉ nở giữa đêm và héo tàn vào buổi sáng hôm sau.
Hoa quỳnh rụng xuống cội quỳnh,
Dầu ai ngậm ngọc dỗ mình cũng đừng xiêu.
HÓA RỒNG:
: cá nhảy qua khỏi ba bậc đá ở cửa Võ ( cg: cửa Vũ ) thì hóa thành rồng.
-( cửa Võ / cửa Vũ Vũ môn.
Theo ông Lê Văn Đức trong Tự điển Việt Nam, Vũ môn là:
*-tên ngọn núi ở thượng nguồn sông Trường giang, tỉnh Tứ Xuyên
( TQ ),
*-tên ngọn núi gần hồ Ba Bể vùng Bắc Kạn ( Việt Nam ).
Theo ông Bửu Kế trong Từ điển Hán Việt từ nguyên, Vũ môn là tên trái núi có sông chảy ngang hình cái cửa. Con sông này do vua vũ nhà Hạ đào lúc trị thủy. Vào ngày mùng một, mười một và hăm mốt tháng bảy, khi mưa to đổ xuống, cá gáy đến để nhảy qua ba bậc đá( Vũ môn tam cấp ). Con nào vượt qua được sẽ hóa thành rồng ).
Như vậy, hóa rồng, hóa long hay vượt Vũ môn đều chỉ:
*-thành công, thỏa mãn ước nguyện,
*-thi đỗ đạt.
Bậu chê anh quân tử lỡ thì,
Anh tỉ như con cá ở cạn chờ khi hóa rồng.
hoặc:
Cây trên rừng hóa kiểng,
Cá ngoài biển hóa long.
HỌA ( HV ) :
: dùng bút mực chấm nên hình.
Lên non bẻ lá họa hình,
Họa cho thấy mặt kẻo tình nhớ thương.
hoặc:
Họa hổ họa bì nan họa cốt,
Tri nhơn tri diện bất tri tâm.
( Vẽ cọp, chỉ vẽ được bộ da, khó có thể vẽ được xương cọp,
Biết người, biết mặt, không biết được lòng dạ ).
HỌA MAY:
-( họa: dịp may rất ít khi xảy ra.
Vd: Năm khi mười họa ).
: may mắn chăng thì mới có được.
Anh đừng sầu não tương tư,
Để em thưa lại mẫu từ họa may.
Chúng ta còn có các từ mang nghĩa tương tự:
*-họa chăng: cũng có nghĩa như họa may,
*-họa hoằn: lâu lắm mới có một lần,
*-họa là: có thể xảy ra nhưng không chắc chắn cho lắm.
Có chăng kiếp khác họa là,
Kiếp này sợi chỉ trót đà buộc tay.
( truyệân Quan Aâm Thị Kính )
HOÀI:
: mãi mãi, không chấm dứt.
Bồn hư cỏ mọc thêm hòai,
Gá duyên không đặng, giận hòai ông tơ.
*-hòai hoài: luôn luôn, mãi mãi
*-hoài hủy:có nghĩa giống như trên nhưng mạnh hơn.
Anh nói với em hủy hủy hoài hoài
Biểu em đừng kết ngãi với ai,
Xin em kết ngãi lâu dài với anh.
HỌAN DƯỠNG (HV ) :
:nuôi nấng và chăm sóc.
Chiếc tàu Nam Vang chạy ngang cồn cát,
Xuồng câu tôm đậu sát nhánh da,
Thấy em có chút mẹ già,
Muốn vô họan dưỡng, biết là đặng không ?
HỌAN LỘ ( HV )
-cn: họan đồ.
: con đường công danh sự nghiệp, con đường làm quan.
Giục ngựa bươn cương
Trên đường họan lộ,
Trời hỡi trời! Sao nỡ xa nhau.
HOÀNH THÁNH:
- HV: vân thôn,-đọc giọng QĐ.
: thức ăn làm bằng thịt bằm trộn gia vị, gói trong bọc bột mì , túm vặn lại thành viên to cỡ ngón chân cái, luộc chín vớt ra để trong tô đổ nước lèo vào để ăn. Nếu ăn chung với mì vắt thì gọi là mì thánh (cg: mằn thánh).
Hoành thánh Chợ Lớn,
Bánh cuốn Thanh Trì.
(Vè đặc sản)
HỌC TRÒ:

-trò đồ ( người đi học )
1-người theo học chữ Nho ngày xưa.
Nhà trống ba gian, một thầy, một cô, một chó cái,
Học trò dăm đứa, nửa người, nửa ngợm, nửa đười ươi.
hoặc:
Học trò trong Quảng ra thi,
Thấy cô gái Huế, chưn đi không đành.
2-người theo học chữ hoặc học nghề.
Học trò ba chữ lem nhem,
Thấy gái mà thèm, bỏ chữ trôi sông.
3-Ngày nay, người ta dùng chữ học trò với hai ý:
*-từ để chỉ học sinh bậc tiểu học và trung học,
*-dùng như một tính từ:
-chỉ vẻ ngây thơ khờ khạo,
Vd: Bộ vó học trò, bộ giò ăn cướp.
( thành ngữ )
-còn non kém mang nặng mùi sách vở, chưa già giặn.
Vd: văn chương học trò.
HÓI:
1-chỗ nước biển xoáy sâu vào đất liền tạo thành hang hốc trú ẩn của cá sấu.
2-(ngh.r): khe lạch, nhánh sông rạch nhỏ.
Sông mô trong bằng sông An Cựu,
Hói mô quanh quẹo bằng hói Châu Ê.
HỎI GAY:
:hỏi với vẻ bực dọc, gay gắt cốt ý làm cho người nghe khó trả lời.
Em ơi! Đừng có hỏi gay,
Bịt khăn chéo trắng diện trai o mèo.
HOM:
: cái nắp đậy hình tròn của cái lờ, cái lọp, cái giỏ đựng cá.
Hom được đan bằng những rẽ nan đặt xuôi, phần ngòai to và tóp nhỏ lại từ từ.
Cá chui qua hom thì không thể trở ra được.
Chớ nghe lời phỉnh tiếng phờ,
Thò tay vô lờ mắc kẹt cái hom.
HÒM:
-cn: hàng.
: áo quan đựng xác người chết.
Vô duyên xấu số mắc phải anh chồng khòm,
Tới chừng nó chết cái hòm cong cong.
HÒN:
1-viên tròn, cục tròn:
-hòn đá.
2-núi nhỏ:
-hòn Vọng phu,
-hòn Cù Mông.
Kìa ai khóc tiếng nỉ non,
Aáy vợ lính mới trèo hòn Cù Mông.
3-đảo, cù lao giữa biển:
-hòn Khoai,
-hòn Phú Quốc,
-hòn Tre.
Tháng ba khăn gói ra hòn,
Muốn ăn trứng nhạn phải lòn Hang Mai.
HÒNG:
:mới có thể hoặc được phép làm việc gì khi đã giải quyết xong một yêu cầu, thỏa mãn một điều kiện:
Em về tầm vú con công,
Tầm đuôi con cóc mới hòng theo anh.
Khi dùng kèm với các chữ CHỚ, ĐỪNG, chữ hòng nhằm thông báo cho người kia biết rằng đó là một việc không thể xảy ra và cũng đừng đeo đuổi mà uổng công.
Bậu khoe nhan sắc, bậu đắc chồng,
Qua không ế vợ, bạn đứng hòng chê bai.
HỒ DƯƠNG:
:thả miếng dương ngâm vào thau nước lạnh, dương tan ra và làm cho nước có màu xanh biển nhạt. Người ta nhúng quần áo trắng đã giặt kỹ vào, vắt ráo đem phơi. Màu dương làm cho quần áo có màu xanh nhạt và lâu cũ.
Ngó lên đám cấy ba mươi,
Chọn được một người khăn trắng hồ dương.
HỒI ( HV ) (1 ):
1-trở lại, trở về chốn cũ:
Nhạn về biển Bắc, nhạn ôi!
Bao thuở nhạn hồi để én đợi trông.
2-đưa trở lại, trả trở lại, từ chối không nhận:
Tai nghe em bậu chồng hồi,
Cũng bằng anh uống một nồi nhơn sâm.
HỒI ( HV ) ( 2 ):
1-lúc, khi:
Thương cha thương mẹ có hồi,
Thương em lúc đứng lúc ngồi cũng thương.
*-ba hồi: (cn: khi vầy khi khác / năm tháng nắng năm tháng mưa )
: tính tình thay đổi luôn, mừng giận đột ngột người khác không
thể lường được.
*-vô hồi ( xt: bất tận vô hồi ).
2-lúc, khi, thường dùng chỉ một thời điểm trong quá khứ:
Giếng này là giếng cựu trào,
Hồi tôi còn nhỏ, tôi nào biết đâu.
*-hồi hôm: đêm rồi, buổi tối hôm qua:
Hồi hôm coi bói ông thầy,
Sáng nay xuống đám ruộng này gặp em.
*-hồi chiều: vào buổi chiều của ngày ấy. Lúc người ta nói chưa qua ngày khác.
*-hồi khuya: vào lúc đêm khuya trước lúc mặt trời mọc.
*-hồi nào: chỉ một thời điểm quá khứ không xác định rõ ràng.
Vd: Ngủ dậy, tôi mới hay nó đả đi hồi nào rồi!
*-hồi nãy: chỉ khoảng thời gian trong quá khứ cách lúc nói không xa.
Gặp anh, hồi nãy em chào,
Nhưng bởi xay lúa, ồn ào chẳng nghe.
Người ta thường đối chiếu hai hình ảnh khi dùng HỒI NÀO với GIỜ / BÂY Hồi nào mặt mũi tèm lem,
Bây giờ em lớn, anh thèm anh ve.
hoặc:
Hồi nào, ngọc vô tay áo không cầm,
Gặp duyên không kết, giờ tầm sao ra.
Muốn diễn tả ý mạnh hơn, người ta dùng chữ LẠI:
Hồi nào đói rách tèm lem,
No cơm ấm áo lại thèm nọ kia.
*-hồi nãy: chỉ một thời điểm cách lúc nói không quá lâu.
*-hồi sáng: vào buổi sáng cùng ngày.
HỒNG ( HV ) :
: con ngổng trời, lọai chim di trú sống từng đàn, bay cao và xa:
Biển sâu, con cá vẫy vùng,
Trời cao muôn trượng, cánh chim hồng bay cao.
Trong văn học, người ta dùng hồng hoặc hồng hộc để chỉ người có chí khí, tài năng vượt trội hơn kẻ khác:
Vd: Yến tước bất tri hồng hộc chí. ( Chim sẻ,chim én không biềt được chí lớn của chim hồng ).
Ngòai ra, cũng như nhạn, hồng cũng dùng để chỉ tin tức.
Vd: Vắng bặt tin hồng.
HỔNG:
: có nghĩa là không, diễn tả ý phủ định, dùng kèm với một động từ.
Lấy chồng Tân Long, Tân Hội, bà nội hổng cho,
Lấy chồng Suối Sỏi, ăn mắm kho rặt ròng.
hoặc:
Anh về,em hổng dám đưa,
Nước mắt nhỏ giọt như mưa tháng mười.
*-hổng dè:không nghĩ tới, không tiên đoán được điểu gì sẽ xảy ra.
Mưu kế anh để lợi nhà,
Hổng dè em hỏi anh mà đem theo.
HỘP QUẸT:
1-( Đ.ng: bao diêm )
: hộp nhỏ khối chữ nhật đựng các que diêm. Muốn lấy lửa, người ta cạ, quẹt mạnh chiếc que diêm vào hông chiếc hộp đó.
2-( Đ.ng: cái bật lửa )
: đồ dùng nhỏ có bánh xe nhám cạ vào viên đá lửa để phát ra tia lửa. Tia lửavăng ra chạm vào tim bằng bông gòn có tẩm dầu thì tạo ra lửa ngọn.
Anh mất cây hộp quẹt, bực đà quá bực,
Dang tay đấm ngực, căm đã quá căm.
HỐT HỎA LÔI ĐÌNH ( HV ) :
: thình lình nổi cơn giận dữ, một cơn giận có sức mạnh như sấm sét.
Gặp anh vô cớ,
Em chẳng dám nhìn,
Sợ chị lớn ở nhà, chĩ sanh tâm biến tánh, hốt hỏa lôi đình,
Chĩ rình ngã ba, chĩ đón ngã bảy, không biết chết mình hay hại em.
HỘT:
-Đ.ng: hạt.
1-phần chứa mầm giống của trái.
Vd: Cô ấy mập tròn như hột mít.
2-từ dùng để chỉ vật nhỏ và tròn.
*-hột châu:
a)-viên ngọc tròn.
Hột châu rớt xuống biển sâu,
Minh mông biển rộng biết đâu mà tìm.
b)-(cn: giọt châu) - giọt nước mắt.
Hột châu nhỏ xuống kẹt rào,
Thò tay muốn lượm, phụ mẫu chào, em buông.
*-hột dền:
a)-hột cây dền.
b)-màu nâu lợt.
Áo anh để trắng sao nên,
Đem ra chợ nhuộm hột dền cho anh.
*-hột gà: trứng gà.
*-hột giống:hạt để dành gieo trồng cho kỳ sau.
Hột giống nghĩa tình dễ gieo khó nhổ,
Đã gieo rồi, đừng để khổ cho nhau.
*-hột mưa: hạt nước mưa.
Vd: mưa đã dứt hột. ( mưa vừa tạnh )
*-hột sương: hạt sương, giọt sương.
Giơ tay hứng hột sương trời,
Trời hòa cho đôi ta uống, sống đời trăm năm.
*-hột vịt:
a)- trứng vịt.
b)-(lóng): con số zê-rô, tức không điểm.
Vd: Không làm bài,tôi bị thấy cho hột vịt.
*-hột xoàn: viên kim cương, loại đá quí được mài sắc cạnh và chiếu sáng rất đẹp. Chẳng thương cái cổ em có hột xoàn,
Thương em áo chẹt, vá quàn năm thân.
3-dùng như một tính từ đi kèm một danh từ.
*-bắp hột: bắp ( ngô ) đã lảy rời khỏi cùi ( lõi ).
Thà ăn bắp hột chà vôi,
Còn hơn giàu có , mồ côi một mình.
*-chuối hột: lọai chuối vỏ dày,trài to, trong trái có những hột tròn nhỏ.
*-chuỗi hột: hột tròn ( hột bồ đề, hột trai ) xỏ kết thành xâu dài.
*-lúa hột: lúa đã đập xong. ( để phân biệt với lúa mớ cắt xong chưa đập; lúa bó, lúa cắt và bó lại rồi và chưa đập. )
*-mồ hôi hột: mồ hôi chảy nhiều ướt đẫm cả quần áo.
Vd: Đẩy xe lên khỏi dốc, ai nấy đều tháo mồ hôi hột.
*-tiêu hột: tiêu chưa cà, còn nguyên từng hột.

*-tương hột: tương chưa xay nhuyễn.
HỜ CƠ:
-cn: tình cờ, ngẫu nhiên.
:xảy ra chuyện gì một cách bất ngờ, người ta không dự liệu hay sắp đặt trước. Gặp em đây giữa chốn hờ cơ,
Cắt móng tay lấy máu đề thơ gởi về.
HƠI:
:công sức bỏ ra để làm việc gì.
*-hơi đâu (cn: hơi sức đâu) đứng trước một câu diễn tả một việc làm mà người nói cho là vô ích, không đáng làm.
Hơi đâu mà giận người dưng,
Bắt sao cho đặng chim rừng đang bay.
HỜN :
- HV hận.
:có ý giận nhưng giữ kín trong lòng không nói ra mà chỉ lạnh nhạt không cười nói tự nhiên.
Ví dầu cậu giận mợ hờn,
Cháu theo cùng cậu kéo đờn cậu nghe.
HỚN HÀI ( HV ):
-cn: hán hài.
-( hớn: lọai hia,giày cổ xưa của Trung quốc, che kin cả chân cao tới đầu gối; hài: giày dép chỉ che kín năm đầu ngón chân)
:từ chỉ chung vật mang dưới chân.
Rửa chưn đi hớn đi hài,
Rửa chưn đi đất cũng hòai rửa chưn.
HÚ:
1-( khỉ vượn ) kêu to và tiếng kêu ngân dài để gọi bầy:
Má ơi! Đừng gả con xa,
Chim kêu vượn hú biềt nhà má đâu.
2-chúm miệng kêu một tiếng lớn và cố ngân dài tiếng kêu để người ở xa nghe.
Ai kêu ai hú bên sông,
Tôi đang nấu nướng cho chồng tôi ăn.
HỦ HÈN:
-( hủ: mục nát cũ kỹ, không còn hợp thời; hèn HV tiện là không sang trọng ).
: kém cỏi, không sang, không theo kịp thời.
Anh đừng chê em duyên nợ hủ hèn,
Nước dưới sông dầu đục, anh bỏ phèn phải trong.
HŨ:
- HV: phẫu.
: vật dùng để đựng bằng đất nung, tráng men sơ sái, miệng túm, hông phình to.
Cô về chợ Thủ, bán hũ bán ve,
Bán bộ đồ chè, bán cối đâm tiêu.
HUÊ:
1- cách phát âm cũ của người Nam bộ khi đọc chữ hoa có nghĩa là bông.
Ngày xuân ong bướm nhộn nhàng,
Vườn huê rào kỹ, nhụy vàng còn xinh.
2-cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ huê có nghĩa là tốt đẹp.
-nước Trung Huê,-phú quí vinh huê.
HUÊ TÌNH:
: những câu hát hò đối đáp mang nặng tình cảm giữa trai và gái.
Gặp lúc trăng thanh gió mát,
Thú nào vui bằng thú hát huê tình.
HUN:
-Đ.ng: hôn.
- HV: vẫn.
-Đ.ng: hôn
: kề mũi sát vào da người khác rồi hít mạnh để bày tỏ lòng thương yêu.
Đôi mình mới gặp hôm nay,
Cho hun một chút, em hai đừng phiền.
*-hun chụt chụt: hôn phát ra tiếng kêu lớn.
Vd: Mẹ đi chợ vể, ôm thằng bé hun chụt chụt.
*-hun hít: hôn và hít mạnh biểu lộ sự trìu mến.
HỦNG HỈNH:
-cg: cá bã trầu.
:lọai cá nhỏ mình giẹp, có sọc xuôi, hình dáng hơi giống cá lia thia, sống nhiều trong ruộng ngập nước, mương ao.
Rô, trê, sặt, cá dẫy đầy,
Rồng rồng, hủng hỉnh lộn bầy lia thia.
HUỐNG ( HV ) :
:từ nối, đứng trước một danh từ hay một cụm từ dùng để trưng dẫn một sự việc có vẻ kém cạnh hơn những cái đã nói ở trên.
Nhãn lồng trong bọc ngòai bao,
Chim còn ăn đặng huống đào bỏ rơi.
hoặc:
Mai mưa, trưa nắng, chiều nồm,
Trời còn luân chuyển, huống mồm thế gian.
Muốn nhấn mạnh, người ta thường dùng:
*-huống chi:
Kiểng sầu còn héo huống chi anh,
Anh sầu nào kiểng có xanh bao giờ.
*-huống gì:
Chim quyên hút mật bông quì,
Ba năm đợi được huống gì một năm.
*-huống hồ: có nghĩa tương tự như huống chi, huống gì và người ta cũng có thể nói huống hồ gì hoặc huống hồ là.
Chồng tôi chín đụn năm bồ,
Tôi còn chẳng quản huống hồ là anh.
HUỠN (HV ) 463
-Đ.ng: hoãn.
1-thủng thỉnh, chậm chạp, không gấp gáp.
Con nhạn kêu sương, gà thường gáy huỡn,
Anh thương em rồi, đừng có cười giỡn, người ta đồn.
*-huỡn đãi: chậm rải, thong dong.
-tướng đi huỡn đãi,-lời nói huỡn đãi.
*-hoà huỡn:hiền hoà, không nóng vội.
Vd: tánh ông ấy hoà huỡn nhưng cương quyết.
2-rảnh rang, không bận rộn nhiều với công việc.
Vd: Hôm nào huỡn, anh qua chơi!
*-huỡn xo: ung dung, rảnh rổi lắm; không hối hả lật đật.
Vd: Vụ gặt hái đã qua. Chuyện rơm rạ giải quyết huỡn xo chớ có gì đâu mà lo lắng!
3-tạm gác lại, ngưng công việc một thời gian.
*-huỡn binh: tạm ngưng hoạt động quân sự có thể để quân sĩ nghỉ ngơi, củng cố lại lực lượng hoặc tìm đối sách khác hay hơn.
HÚT GIÓ:
-Đ.ng: huýt sáo.
:chúm miệng lại và thổi ra nhè nhẹ để tạo ra tiếng ở môi. Rắn lục là loài rắn có thể hút gió được. Trong đêm thánh vắng, tiếng rắn lục hút gió nghe rất rõ.
Hút gió thiệt kêu, là con rắn lục,
Mai gầm lục đục, bò chậm như rùa.
Người ta thường hút gió để nhái theo giọng một bài hát hoặc để cầu gió thổi tới khi đứng dê lúa. Gió đứng mà hút gió lại không kêu là một thất bại lớn và coi như hết cách. Vì vậy, thành ngữ:" hút gió không kêu" có nghĩa là bó tay, buộc phải chấp nhận sự thất bại, vô phương cứu chữa.
HUƠI:
- HV huy ( phất, vẫy, lay động )
: múa, quay ngang quay dọc.
Gái Mỹ Tho mày tằm mắt phụng,
Giặc đến nhà chẳng vụng huơi đao.
HÚT GIÓ:
-Đ.ng:huýt sáo.
: chúm môi, uốn chót lưỡi rồi thổi ra cho có tiếng kêu.
Hút gió thiệt kêu, là con rắn lu6c,
Mai gầm lục đục, bò chậm như rùa.
HỤT:
:vuột mất, không dính.
Anh bơi xuồng cụt, anh hớt hụt con tôm càng,
Phải chi hớt được, anh mua cái kiềng vàng em đeo.
HUYÊN THIÊN (HV ):
1-ồn ào,rùm trời.
2-( ngh.r ): nhiều, nhộn nhịp.
Sông Tiền cá lội huyên thiên,
Lòng anh muốn bắt con cá lội riêng một mình.
HUỲNH (HV )
- cách phát âm xưa của người Nam bộ khi đọc chữ hoàng
:màu vàng.
Mù u bông trắng, lá quắn, nhụy hùynh,
Người ta không nghĩ tới mình thì thôi.
*-hùynh tuyền ( HV ) :
-( tuyền – cđ tòan: con suối ).
:( tín ngưỡng dân gian ): cõi âm ti địa phủ chỗ người chết ở.
Tôi trách anh bạn đảo điên,
Gạt em xuống chốn hùynh tuyền bỏ em.
HỪNG ĐÔNG:
-cn: bình minh.
: lúc ánh sáng mặt trời lần lần tỏ rạng ở phía Đông, lúc mặt trời sắp mọc.
Tôi chưa già nhưng tôi chán đàn ông,
Đầu hôm khó ngủ, hừng đông kêu hòai.
HỨNG:
: đón nhận lấy.
*-hứng gió: (Đ.ng: hóng gió),-(cn: hứng mát) - đứng chỗ trống trải, thông thoáng, đón ngọn gió thổi tới để mình cảm thấy mát mẻ, dễ chịu.
-Nhìn trăng, trăng tỏ,
Hứng gió, gió thanh.
hoặc:
Rày doi, mai vịnh vui vầy,
Ngày kia hứng gió, đêm này chơi trăng.
(Lục Vân Tiên - NĐC)
HƯỜM:
-hườm hường ( màu đỏ tươi )
: ( trái cây ) mới hơi đỏ bắt đầu chín, mới ửng đỏ ở chót đầu.
Răng em lổ đổ hột cườm,
Giả như trái lựu chín hườm trên cây.
*-hườm hườm: mới bắt đầu chín, hơi ửng.
HƯỜNG:
-Đ.ng: hồng.
- hường: cách phát âm của người Nam bộ xưa khi đọc chữ hồng ( tên một lọai hoa và màu đỏ tươi ).
1-t.k.h: Rosa odorata, họ Hường Rosaceae.
: (thực) tên một lọai cây nhỏ mọc thành bụi to, thân trườn dài đến 10m, có nhiều gai cong nhọn, hoa lớn có nhiều cánh mùi thơm dịu.
Mặt trời đỏ như lửa đốt,
Mặt trăng tươi tốt tợ bông hường.
2-màu hồng.
Khăn bàn lông chín chỉ, nón nỉ quai hường,
Duyên đây em không kết, kiếm đường đi đâu?
HƯỜNG NHAN:
-HV hồng nhan.
1-má ửng hồng, nét mặt đẹp của phụ nữ.
2-vẻ đẹp, thân phận đàn bà.
Bông lài trộn lộn bông ngâu,
Tiếc hường nhan bậu làm dâu bên tàu.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét