E:
: sợ, lo lắng khi nghĩ rằng việc sắp xảy ra không được như ý.
E sau lòng lại đổi lòng,
Nhiều tay tham bưởi chê bòng lắm anh !
EM:
1-người sinh ra sau trong một dòng con.
Em tôi khát sữa bú tay,
Ai cho bú thép ngày ngày mang ơn.
2-từ để gọi thân mật người con trai hay con gái nhỏ hơn mình hoặc người con trai gọi cô nhân tình.
Em thương anh cuốn gói cho tròn,
Chờ ba má ngủ, em bước lòn cửa sau.
hoặc tiếng tự xưng của người nhỏ hơn hoặc của cô gái khi nói với người tình.
Anh ơi ! Ơn cha em chưa trả, nghĩa mẹ em chưa đền,
Sao anh dám biểu em ôm mền theo anh.
3-từ để chồng gọi vợ hoặc để vợ tự xưng với chồng.
Anh đi ghe cá cao cờ,
Dặn em ở lại phụng thờ mẫu thân.
EO:
1-teo thắt lại ở giữa.
Em chớ thấy anh bé nhỏ mà sầu,
Con ong kia bao lớn, nó chích trái bầu cũng eo.
2-chỗ nhỏ lại giữa hai đọan phình to.
*-eo áo: chỗ may bó sát vào hông của chiếc áo.
*-eo biển: chỗ biển hẹp lại vì hai bên có đất gie ra.
Vd: Eo biển Bering.
*-eo đất: vùng đất hẹp bề ngang thòng ra biển.
*-eo ếch:
a-chỗ tóp vô của bụng con ếch,
b-phần trên hông và dưới sườn của thân mình.
Vd: ôm ngang eo ếch.
3-lúc túng quẩn, việc rắc rối phiền phức.
Vd: nghèo mắc cái eo.
*-eo hẹp: túng quẩn, thiếu thốn.
Vd: tiền bạc eo hẹp.
ÉP DUYÊN:
: bắt buộc con cái phải lấy người này mà không cho kết hôn với người mà chúng chọn lựa.
-Eùp dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.
-Bị ép duyên nên em phải kêu trời,
Gá duyên ai gá, bỏ tiếng đời em mang.
Ê MỎ:
:đau buốt ở mỏ.
Cá vô rọ trúng nan ê mỏ,
Cơ hội làm vầy mà em còn bỏ anh vô lu.
Ế:
1-( hàng hóa ) bày ra bán, không ai hỏi mua.
- Đắc đồng ế chợ (t.ng): (hàng hoá) bán ở quê được giá nhưng đem ra chợ thì bán giá rẻ rề.
Gục xuống gục lên,
kêu bằng chợ ế.
(Vè các chợ)
*-ế ẩm:( ẩm: phối ngữ âm ): ế nhiều.
*-ế hàng: hàng hóa bán không chạy.
*-ế khách: ( tiệm quán ) vắng thưa khách.
*-ế nhệ: quá ế ẩm, chẳng ai mua.
*-ế rơi ế rụng: bị ế lâu ngày.
2-dùng kèm với chữ vợ hoặc chồng để chỉ tình trạng lỡ thời của người vẫn ở
độc thân khi đã qua thời xuân sắc.
Trai giỏi giắn không lo ế vợ,
Gái lịch xinh chẳng sợ ế chồng.
ỄNH ƯƠNG:
-cg: ãnh ương / ĩnh ương.
: lọai cóc nhái đầu nhỏ, bụng phình to, cẳng vắn nhỏ, di chuyển chậm chạp trên mặt đất. Nó có bộ da trơn nhớt màu vàng nâu điểm thêm các sọc đậm hơn. Nó có thể bơi chậm trên mặt nước, không ở dưới nước . Nó sống trên cạn, trong các bộng cây hoặc các đống rơm ẩm mục. Ễnh ương xuất hiện trong mùa mưa, nhất là trong những đêm mưa già dai dẵng. Nó phình bụng rất to, tiếng kêu rền vang vọng rất xa.
Cóc chết bao thuở nhái rầu,
Ễnh ương lớn tiếng, nhái bầu dựa hơi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét