Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần ĐO ...

ĐÒ:
:ghe thuyền chở khách và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Sông sâu sào vắn khó dò,
Muốn qua thăm bậu,sợ đò không đưa.
Tùy theo lộ trình, chúng ta có các lòai đò:
*đò dọc: đò chạy theo chiều dài của con sông, ghé các bến để chở khách.
*đò ngang: đò đưa khách sang sông.
Ví dầu tình thiếp dở dang.
Thì cho thiếp mượn đò ngang thiếp về.
*đò chạy đường dài: có thể là dò liên tỉnh hay từ các tỉnh đi thành phố
lớn.
Theo cách di chuyển của đò, chúng có các lọai đò:
*đò chèo: đò thô sơ nhất, do người cầm chèo đứng sau lái điều khiển. Đò lớn có thể có một người chèo lái, một người chèo mũi. Đò nhỏ chỉ có chèo lái. Bộ hành có thể dùng mái giằm bơi phụ cho đò đi lẹ hơn.
*đò đạp: đò lướt tới nhờ một người đứng đạp những bánh xe có khía quay tròn,cuốn nước tạo ra sức đẩy .
*đò di chuyển giữa hai sợi dây cáp giăng song song ngang mặt sông.Người điều khiển đứng trên đò kéo lùi sợi dây cáp cho đò đi tới.
* đò máy: đò có gắn động cơ.
ĐÓ (1 ):
:lọai đồ dùng bắt cá bện bằng những cọng tre dài vuốt tròn, giống như cái lọp
nhưng có hom kết suốt theo chiều dọc. Người ta đặt đó theo chiều thẳng đứng
giữa đường nước chảy như kinh rạch. Hai bên hom đó, người ta cắm đăng kéo sát tới bờ. Đăng sẽ dồn tôm cá chui vào hom.
Đó với đăng kêu rằng một họ,
Trăng với đèn, ai tỏ hơn ai?
ĐÓ (2 ):
1-từ dùng để chỉ phía trước mặt nhưng hơi xa.
Anh về sao đặng mà về,
Miểu môn còn đó, lời thề còn đây.
2-đại từ nhân xưng ngôi thứ ba.
Bậu chê nước sông,bậu uống nước bàu,
Chê đây lấy đó, ai giàu hơn ai?
3-Đạitừ nhân xưng ngôi thứ hai chỉ người đang nói chuyện với mình.
Bồn hư nên kiểng vội tàn,
Đó đừng sầu não,khiến đây càng sầu thêm.
ĐỎ LÒM:
-cn: đỏ ngòm.
: đỏ nhiều, đỏ như máu.
Bão năm Thìn kẻ mất người còn,
Nhớ em, anh khóc đỏ lòm con ngươi.
ĐỌ:
-cn: so đọ.
: đem hai người, hai vật để gần nhau để xem hơn kém ra sao.
Dọn đất kỹ cang,anh trồng hàng vạn thọ,
Anh cưới vợ vườn về đọ với em.
ĐOÁI HOÀI ( HV ):
-( đoái : nhìn lại, ngoảnh lại nhìn; hoài(: nhớ )
:đã đi rồi còn lưu luyến nhìn lại, ở xa thì mong nhớ.
Thương em, anh chẳng đoái hoài,
Chờ con nước lớn, đứng ngoài kêu van.
hoặc:
Ông Y, ông Phó ôm tài,
Kẻ cày, người cuốc, đoái hoài chi đâu.
(Lục Vân Tiên - NĐC)
ĐÓM:
-cg: đom đóm.
: lọai côn trùng nhỏ có cánh, bụng phát ra ánh sáng vàng lợt, thường tụ họp
đông đảo trên những cây bần ven sông rạch.
Cây bần gie,con đóm đậu cheo leo,
Anh tên Tư, thứ tám, kêu thế nào thì kêu.
ĐÒN RỒNG:
: hai cây đòn to nằm cặp hông dọc theo chiếc xe tang, đầu trước chạm hình đầu rồng, đầu sau chạm hình đuôi rồng.
Phụ mẫu em già, anh đi một cặp đòn rồng,
Tế ba tuần rượu, năm mươi đồng, anh bịt khăn.
ĐÒN TAY:
:cây suôn dài thả song song vơi đòn dông, nằm phía trên các cây kèo để nâng mái nhà.
Có cây thì dây mới leo,
Có cột có kèo, mới có đòn tay.
ĐONG ĐI ĐỔ LẠI:
1-lường qua rồi đổ lại nhiều lần vì sợ đong lường chưa đúng.
2-trả lời, đáp trả lại khi nghe người khác nói tới mình.
Về nhà phụ mẫu có rầy la,
Em đừng có đong đi đổ lại ắt là xa nhau.
ĐÒNG ĐÒNG:
:bông lúa non mới trổ ra khỏi thân cây, chưa ngậm sữa.
Đôi ta như lú đòng đòng,
Đẹp duyên nhưng chẳng đẹp lòng mẹ cha.
ĐỎNG ĐẢNH:
l- đu đưa qua lại theo chiều gió.
Gió đưa đỏng đảnh lá me,
Mặt rổ hoa mè, anh thấy anh thương.
2-kiêu hãnh, tự cao tự đại.
Đừng đỏng đảnh cậy khôn cậy khéo,
Thói ăn hàng, nợ réo tối ngày.
3-thích se sua, chưng diện cho bảnh.
Bậu đừng đỏng đảnh, đòi lãnh với lương,
Vải bô bậu mặc cho thường thì thôi.
ĐỌT:
1-chùm lá non mới trổ ở đầu cành.
Vd: - ăn bánh xèo với đọt mọt, đọt chiếc, đọt vừng.
-Thò tay ngắt đọt trâm bầu,
Anh có thương em thì thương đại, đừng cầu ông mai.
2-ngọn cây.
ĐÔ HỘI ( HV ):
-( đô:
a) -(xưa): chỗ vua đặt cung điện và các phủ bộ cai trị cả nước.
Vd: Vua Lý Thái Tổ dời đô ra thành Thăng Long.
b)-thành phố lớn có đặt các cơ quan của chánh phủ;
Hội: tụ họp đông đảo.)
:thành phố lớn đông dân.
Xứ nào vui bằng xứ Sài Gòn,
Người đi như đô hội, anh còn nhớ em.
ĐỒ:
: từ mang một nghĩa rất rộng, chỉ chung tất cả những vật để ăn uống, dùng xài.
Lấy anh, anh sắm đồ cho,
Sắm bị, sắm gậy, sắm mo đuổi ruồi.
ĐỒ BỎ:
1-vật đã hư mục,không còn dùng xài được nữa.
Nón anh quai xanh quai đỏ, đồ bỏ mái hè,
Phận anh đi cấy mướn, đòi hoa hòe làm chi.
2-( ngh.r ): từ dùng để chê vật kém giá trị hoặc cho rằng việc quá dễ.
Vd:-ba cái thứ đồ bỏ đó đem vềđể chật nhà.
-Anh nói tôi làm không dược việc này à! Đồ bỏ!
ĐỔ:
:( chuông hoặc trống )kêu vang lên, gióng lên một hồi nhiều tiếng.
Trên lầu kia, tiếng chuông đánh rộ,
Dưới nhà việc,trống đổ tan canh.
Hoặc:
Tai nghe kiểng đổ nhà thờ,
Biểu em vô đạo đặng nhờ tấm thân.
ĐỔ THỪA:
: qui trách nhiệm cho một người không dính dáng gì tới việc làm của mình.
Rau muống cuốn ngọn rau dừa,
Em lấy ai mang dạ,đổ thừa cho anh.
ĐỘC BÌNH:
-cg: lục bình.
: lọai bình to,cao để cắm bông hoa chưng trên bàn thờ đặt đối xứng với cái quả hoặc cái chò đựng trái cây.
Độc bình bát giác cắm các bông huờng,
Cha mẹ em chọn nơi rể quí, anh tầm thường biết có đặng không.
ĐÔI BÔNG:
-cg:đôi bông tai / đôi hoa tai.
:Trong phong tục Việt Nam, đôi bông được xem như là món trang sức tối thiểu và bắt buộc phải có trong việc cưới xin. Khi hai vợ chồng thôi nhau do lỗi lầm của người phụ nữ, bên chồng đòi lại đôi bông để cưới vợ khác cho con
trai mình.
Một mai thiếp có xa chàng,
Đôi bông thiếp trả, đôi vàng thiếp xin.
Hoặc:
Nước ròng bỏ bãi xa cừ,
Mặt em có thẹo, anh trừ đôi bông.
ĐÔI CHỐI:
-(đôi: giải bày, nói rõ ra)
: nói ra sự thật một cách rõ ràng minh bạch trước mặt nhân chứng mà không thể chối quanh.
Aên nói hồ đồ, thường hay đôi chối
ĐỘI LỐT:
-( lốt:
a)-lớp da ngoài, dáng vẻ bên ngoài:
Vd: Chung Vô Diệm nhờ tắm dòng suối tiên nên cổi lốt quỉ Dạ Xoa, biến thành một nàng tiên đẹp tuyệt trần.
b)-trang phục, phong cách riêng của một tầng lớp nào trong xã hội, thường là những người được kính nể hay có uy quyền.
Vd: lốt thầy tu, lốt bác sĩ, lốt công viên chức nhà nước )
1-mang bộ da của con thú.
Vd:Anh A mang lốt cọp để đóng vai cọp trong vở tuồng Võ Tòng đả hổ.
2-( con thú ) giả dạng, giả danh một con thú khác hay người giả danh một người có chức quyền để hù dọa hoặc lường gạt.
Gà lôi đội lốt con công,
Tưởng mình là ngộ, đi dông đi dài.
ĐÔN ĐÁO:
:lăng xăng chạy vạy khắp nơi.
Tưởng lấy anh cho lành manh áo,
Lấy anh rồi, đôn đáo nuôi anh.
ĐÔN HẬU (HV ):
-( đôn: hiền hòa, đầy đủ; hậu: dày, không bạc bẽo ).
:( người ) ăn ở có đạo đức, cư xử tốt với mọi người.
Con chim khôn kiếm nhành cây xanh nó đậu,
Gái khôn kiếm trai đôn hậu làm chồng.
ĐỒN:
:nói to nói nhỏ, chuyền từ miệng người này sang người kia.
Cúc mai trồng lộn một bồn,
Hai đứa mình chồng vợ, ai đồn mặc ai.
ĐỒNG ( HV ) (1):
: kim lọai màu đỏ đậm, ký hiệu là Cu, tỉ trọng 8,9, nóng chảy ở 1100 độ C,
dẫn nhiệt dẫn điện tốt, mềm dễ cán mỏng và kéo sợi.
Con mèo, con chuột có lông,
Oáng tre có mắt, nồi đồng có quai.
Tùy theo các kim lọai pha vào và tỉ lệ pha trộn, chúng ta thường có các lọai đồng như sau:
*đồng bạch: có màu vàng lợt, hợp kim gồm đồng, thau và kẽm, dùng để đúc rổ ô đựng trầu cau.
*đồng điếu:( cg: đồng vỏ cua ): hợp kim có mười phần đồng đỏ và một
phần thau, dùng để đúc chuông và đồng tiền lỗ vuông thời xưa. Cho nên,đồng tiền này được gọi là tiền điếu, tức là lọai tiền đúc bằng đồng điếu.
Chuông già đồng điếu, chuông kêu,
Anh già lời nói, em xiêu tấm lòng.
*đồng thòa:hợp kim pha nửa vàng nửa đồng hoặc với tỉ lệ bốn sáu.
Cán roi anh bịt đồng thòa,
Là đưa ý đưa, anh đưa nàng về dinh.
( Lý ngựa ô )
ĐỒNG (2):
:đồ trang sức đeo ở cổ tay làm bằng đồng.
Thấy em nhỏ thó lại có chiếc đồng,
Của cha mẹ sắm hay của chồng em cho?
ĐỒNG (3):
: đơn vị tiền tệ
-ngày xưa một quan có sáu trăm đồng.
-nay cũng vẫn dùng như đơn vị tiền tệ.
Thấy em buôn bán, anh chẳng đành lòng,
Để anh làm mướn kiếm từng đồng nuôi em.
*-đồng tiền: có nghĩa như chữ tiền, phương tiện dùng để trao đổi mua bán hàng hoá.
Làm trai lấy được vợ hiền ,
Như cầm đồng tiền , mua được của ngon.
ĐỒNG BẠC / ĐỒNG CHÌ:
1-đồng bạc:
a-tiền kim lọai đúc bằng bạc, tỉ lệ pha chế là 90% bạc, nặng 27 gam, do Pháp cho lưu hành ở Đông Dương. Sau năm 1975 một ít năm, người
ta kiếm mua lọai tiền này đem về phân kim để lấy bạc nguyên chất.
b-sau này,khi Pháp tái chiếm Đông Dương, Pháp cho đúc lọai tiền một
đồng của Ngân hàng Đông dương. Đồng tiền này bằng hợp kim nhiều kền ( Nickel ), quanh rìa có khía răng cưa nhỏ, to hơn và nặng hơn đồng tiền cũ.
c-( ngh.r ): mọi lọai tiền, kể cả tiền giấy do Ngân hàng Đông Pháp hay do Ngân hàng Quốc gia Vịêt Nam ( của chế độ Sài Gòn ) phát hành có mệnh giá tương đương với dồng tiền kim lọai kể trên.
2-đồng chì:
-cg: đồng xu chì.
:tiền kim lọai mệnh giá một xu do Pháp lưu hành ở Đông Dương khỏang năm 1936-1940, đúc bằng hợp kim có màu đen xám, mỏng, đường kính bằng một lóng tay. Lúc ấy cũng xuất hiện lọai đồng một xu bằng đồng đỏ, thường được gọi là đồng xu đỏ để phân biệt với đồng xu chì. Hai đồng tiền này đều có lỗ tròn ở giữa.
Ai che con mắt bậu đi,
Bậu coi đồng bạc, đồng chì như nhau.
ĐỒNG BẠC CON CÒ:
1-tiền Mê-hi-cô được Pháp cho lưu hành tạm thời ở Việt Nam khi Pháp mới tạm chiếm.
2-( ngh.r ): lợi lộc do Pháp ban tặng kẻ cam tâm làm tay sai.
Đừng tham đồng bạc con cò,
Bỏ cha bỏ mẹ,theo phò Lang Sa.
ĐỒNG CÂN ( HV ):
- (cân:
*-đơn vị đo trọng lượng ngày xưa, có sức nặng bằng 600 gam.
*-( ngh.b ): trọng lượng, sức nặng các vật ).
-đồng cân:
*nặng bằng nhau
*-( ngh.r ): có giá trị ngang nhau.
Anh với tôi làm đôi sao xứng,
Bạc với vàng sao đứng đồng cân?
ĐỒNG CHẠNG:
-Chạng HV trượng.
(trượng: đơn vị đo chiều dài của Trung quốc thời xưa, bằng 10 thước,
tức là bằng 4m ngày nay).
1-có cùng chiều cao hoặc dài bằng nhau.
2-( ngh.r ): cùng một cỡ, cùng trang lứa với nhau.
Đũa bếp có đôi, chìa vôi đủ bạn,
Tôi với nàng dồng chạng hát chơi.
ĐỒNG TRINH (HV ):
-(đồng: trẻ con,tuổi từ 10 đến 18 tuổi; trinh: còn tân, chưa ăn nằm với người khác phái ).
: con trai, con gái chưa có gia đình.
Chuối khoe rằng chuối đồng trinh,
Chuối ở một mình, sao lại có con?
ĐỘT:
:găm đứng mũi kim để may từng mũi thật khít, thật nhặt cho chắc chắn.
Áo anh, ai đột đường tà,
Khâu kim chỉ một hay là lược sơ?
ĐỜN:
-Đ.ng: đàn.
1-nhạc cụ dây dùng để khảy, đánh hay kéo bằng cung.
Ví dầu cậu giận mợ hờn,
Cháu theo cùng cậu, kéo đờn cậu nghe.
*-đờn cò (Đ.ng: đàn nhị) -loại đàn hai dây, kéo bằng cung, tiếng kêu tương tự như tiếng vi-ô-lông. Người ta còn có thể dùng gáo dừa làm bầu cho đàn cò, gọi là đờn cò gáo, kêu tiếng ồ ề, trầm đục.
Cậu nghe ba tiếng đờn cò,
Đứt dây, ứ hự quên hò xự xang.
*-đờn độc huyền: (cg: đờn độc) - (Đ.ng: đàn bầu): đàn chỉ có một dây. Đàn có một thùng gỗ dài, một đầu có cái cần cong kéo căng sợi dây nằm dài suốt thùng đàn. Cung bậc bổng trầm của âm thanh do ngón tay điêu luyện của nghệ nhân mà có.
Đờn độc huyền hoà với đờn tranh,
Em có chồng, phụ nghĩa với anh, anh buồn.
hoặc:
Đành thôi dứt sợi tơ mành,
Bậu ôm cây đờn độc để dành phiêu diêu.
*-đờn kìm: (Đ.ng: đàn nguyệt, cầm trăng) HV:nguyệt cầm ( đàn có mặt tròn như mặt trăng), Nam bộ dùng chữ kìm biến trại từ chữ cầm. Đàn có hai dây căng suốt mặt đàn gắn vào hai trục điều chỉnh độ căng của dây. Mặt đàn để nguyên, không khoét lỗ.
Đờn kìm ai nỡ đứt dây,
Nghĩ mình vô tội, ai gây oán thù.
hoặc:
Qua đã hết giọng kèn, giọng sáo,
Bậu hãy còn ngơ ngác kìm, tranh.
*-đờn tranh:
Đờn tranh dây xế day xang,
Anh còn thương bạn, bạn khoan lấy chồng.
2-khảy, đánh vào dây hoặc dùng cung kéo để tạo ra tiếng đàn
ĐU:
- HV thu thiên: cây đu .
: trò chơi nhún mình để vút lên cao khi đứng trên tấm ván treo dính vào khuôn gỗ.
Có mấy lọai đu:
*-đu bầu:gồm ba hoặc bốn cây tre cột chụm đầu vào nhau, gốc chôn sâu xuống đất. Từ trên chóp đỉnh,người ta thả thòng hai sợi dây treo tấm ván lơ lửng đểngười xích đu đứng lên trên.
*-đu tiên: (- HV: thu thiên) :gồm hai cột gỗ chôn chặt xuống đất nâng chiếc xà gỗ thả các cặp dây xuống. Mỗi cặp dây treo một tấm ván để ngồi hoặc đứng.
Người chơi đu đứng trên tấm ván nhún mình để lấy trớn rồi nhờ lực quán tính, người chơi đu mỗi lúc lại vút cao hơn.
Xích đu tiên lấy tiền cưới vợ,
Xích đu bầu ở đợ ba năm.
ĐU ĐỦ TÍA:
-Đ.ng: thầu dầu.
-cg: đu đủ dầu.
-t.k.h: Ricinus communis L., họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
: (thực) - Cây sống lâu năm. Dầu thân yếu, cây có thể cao tới 10m. Lá mọc so le có cuống dài. Phiến lá hình chân vịt chia nhiều thùy cắt sâu, mép lá có rămg cưa không đều. Bông mọc thành chùm. Trái có ba mảnh phủ gai mềm, đầu tròn có ba rãnh chia ba ngăn. Mỗi ngăn chứa một hột hình trứng trơn láng màu nâu xám có vân đỏ nâu hay đen. Đu đủ tía có lá và thân màu tím được dùng nhiều
để làm thuốc.
Đu đủ tía, dền dền cũng tía,
Ngọn lang giăm, ngọn mía cũng giăm.
ĐÙA (1):
: (đt): dùng sức mạnh lùa qua.
-gió đùa ngọn cỏ.
Kiếm nơi nước vận, cát đùa,
Gá duyên không đặng, vô chùa em tu.
ĐÙA (2):
-cn: càn, đại.
: tự ý hành động, không coi trước coi sau, không cần sự ưng thuận của ngưới khác.
Có chồng anh cũng thương đùa,
Dẫu vô khám lớn, đẩy xe rùa anh cũng ưng.
ĐỤC:
1-Đồ dùng ( trong nghề mộc )bằng sắt có tra cán, lưỡi dày, mép lưỡi cắt nghiêng rất bén để tạo lỗ, khóet rãnh hay cắt chấn góc gỗ.
Em về ngòai Huế,
Mướn ông thợ mộc
Đủ đục đủ chàng.
2-dùng lưỡi đục tạo một lỗ trên gỗ.
ĐUI:
-cg: mù.
: không còn trông thấy được nữa do nhãn cầu hư hoặc mắt bị tật.
*-đui mù: cũng có nghĩa như đui
Em vạch mây hồng kêu thấu ông trời xanh,
Anh đừng lấy vải thưa che mắt thánh, nói gái nữ thanh đui mù.
*-đui tối: cũng có nghĩa như đui mù.
ĐÙM:
:một bọc, một chùm cột túm lại.
Chiều chiều rọc lá gói nem,
Con chị gói khéo, con em cột đùm.
hoặc:
Đi ngang cửa ngỏ ông trùm,
Thấy cặp ổi chín, thấy đùm ổi chua.
ĐÙM ĐẬU:
:( những người nghèo khổ ) nương nhờ và giúp đỡ nhau.
Bà con đùm đậu quanh vùng
Tháng giêng ngày giỗ xin đừng ai quên.
ĐÚM:
-Đ.ng: đốm.
: vết to, tròn.
Mẹ hiền lại gặp dâu hiền,
Cái quần chín đúm nó liền như xưa.
ĐỤNG:
1-va chạm mạnh vào nhau.
Cách sông nên phải lụy đò,
Tối trời nên phải lò mò đụng em.
2-lấy nhau, kết làm vợ chồng.
Chồng chèo thì vợ cũng chèo,
Hai đứa cùng nghèo lại đụng với nhau.
Hoặc:
Từ hồi tôi đụng anh này,
Chưn không bén đất, đầu đầy rác rơm.
ĐUÔNG:
:ấu trùng của một loại bọ cánh cứng, nằm trong củ hủ dừa, măng tre hoặc đọt chà là để ăn phá. Đuông bắt được đem về ngâm trong nước muối rồi chiên, nướng là một món ăn khoái khẩu.
Đuông nướng Đầm Dơi,
Sò nghêu Cồn Lợi.
ĐỤT :
1-giỏ bằng tre, miệng có gài hom để đựng cá.
2-ống lưới tròn dài để đựng cá của một miệng đáy.
Anh đi đóng đáy hàng khơi,
Đứt dây đổ đụt, giữa vời linh đinh.
ĐỤT MƯA:
-cn:trú mưa.
: tìm chỗ trú, đợi mưa tạnh.
Trời gầm, mưa lớn anh ơi,
Vô nhà em đụt, tạnh trời hẳn đi.
ĐƯA:
1-cn:đong đưa
a)-lấy trớn lắc lư theo nhịp chuyển động qua lại.
Đố ai ngồi võng không đưa,
Ru em không hát ầu ơ đôi bài.
b)-ru (trẻ con ) bằng cách đong đưa chiếc võng.
2-( đò) chở khách từ nơi này đến nơi khác.
Đò đưa một chuyến năm tiền,
Đưa luôn hai chuyến trả liền một quan.
3-tiễn người nào một đọan đường và nói lời từ biệt khi chia tay.
Anh về, em đưa tới lùm cây,
Em quay trở lại, nước mắt rây đầy đường.
ĐỨA Ở:
: kẻ ăn người ở trong nhà giúp việc theo yêu cầu của chủ.
Em ơi! Bò ấy bò nhà,
Đứa ở đi vắng, anh ra thăm đồng.
ĐƯNG:
-t.k.h: Scleria poaeformis Retz., họ Lác Cyperaceae.
: (thực) lọai cây sống vùng ruộng trũng sình lầy, to cao tới 2m, căn hành có vãy nâu, thân ba cạnh. Phiến lá dài tới 1,2m, rộng 2,5 cm, xếp hai máng, bìa bén, mũi nhọn.
Đưng có nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, nhất là Đồng Tháp. Người ta dùng đưng để lợp nhà.
Đồng Bến Tre nhiều đưng, nhiều lác,
Đường Ba Vát nặng trĩu sầu riêng.
ĐỨNG:
-Đ.ng: đấng.
: từ dùng kèm với những danh từ mà khi nhắc tới người ta phải kiêng nể kính trọng.
Vd1: Rằng Từ là đấng anh hùng,
Dọc ngang trời rộng,vẫy vùng bể khơi.
( truyện Kiều - NGUYỄN DU )
Vd2: Ân oai các đứng cô hồn,
Đuổi con cá nọ chạy dồn ăn câu.
ĐỨNG VÓC:
-cn: đúng vóc.
:(trái cây ) đã có đúng hình vóc, độ lớn, không còn phát triển nữa mà đứng chựng lại để già và chín.
Ngó lên đám bắp trổ cờ,
Chuối đà đứng vóc, anh chờ duyên em.
ĐƯƠN:
-Đ.ng: đan.
: xỏ luồn, gài các sợi chỉ hoặc các cộng nan ngang dọc với nhau để tạo thành một tấm lớn hoặc làm một đồ dùng. Trước năm 1954, vùng nông thôn Nam bộ ít dùng chữ đan. Hiện nay, đan và đươn dược dùng song song. Người ta nói đươn thúng rổ, đươn giần sàng nong nia nhưng lại nói đan áo,đan vớ.
Tiếc công chẻ nứa đươn lờ,
Để cho con cá vượt bờ lóc đi.
ĐƯỜNG CÀY:
: cái rãnh sâu mà lưỡi cày tạo ra khi móc đất tấp qua một bên.
Cá rô ăn móng,
Dợn sóng dường cày,
Chuyện khôn, chuyện dại ai bày cho em ?
ĐƯỜNG RẦY:
- P: rails.
-Đ.ng: đường rây.
: hai đường thép dày và cứng bắc song song để xe lửa chạy lên trên.
Đường rầy nghiêng, xe lửa chạy cũng nghiêng,
Gặp nhau đây dưới thủy trên thuyền,
Lời phân chưa cạn, nước mắt liền vội tuôn.
ĐỨT ĐOẠN:
-Đ.ng:đứt quãng.
: phân rời từng khúc, từng quãng.
Dòm lên trời thấy mây bay đứt đoạn,
Nghe em có chồng rồi, anh xuất hạn mồ hôi.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét