Profile Visitor Map - Click to view visits

Nhớ Chiếc Áo Dài Xưa

(Tặng khách hành hương về nguồn)

Yêu em từ kiếp nào
Gặp em chừng lâu lắm
Nét tha thướt ấp ủ làn hơi ấm
Tà áo bay in đậm dấu thời gian
Gà gáy trưa, thôn cũ nắng tràn
Áo chẹt vá quàng - Giọng ầu ơ của mẹ
Gió thoảng lướt, nhịp võng trưa đưa nhẹ
Thế giới huyền mơ chợt ghé miên man
“Trầu lên nửa nọc trầu vàng
Thương cô áo chẹt, vá quàng nửa lưng”

Những mùa xuân tiếp nối những mùa xuân
Bước thơ ấu ngập ngừng hoa với mộng
Nẽo trước thênh thang – Dòng thời gian trải rộng
Cụm đất nghèo vắng bóng những niềm vui
Cuống rún lìa xa, tấc dạ bùi ngùi
Chiếc áo vá quàng, cuộc đời đen như đất
Cô thôn nữ mãi lũ lam đời chật vật
Tre sau nhà cao ngất đứng mỏi mòn
Đời xuôi mau - Người mất, áo chẳng còn
Bùn nước đọng, gót chân son là dĩ vãng

Tim rộn rã, muốn tâm tình trút cạn
Có người tìm cô bạn Gia Long
Cô gái trường áo tím ngày xưa
Trong nắng ấm má hồng
Giờ tóc dệt màu bông
Mà tà áo vẫn bình bồng trong tâm tưởng


Đã biết yêu mà hồn còn rất ngượng
Chiều hoài hương – Chân lạc hướng đất người
Nửa tháng cháo chợ cơm hàng –
Ròng rã đếm mưa rơi
Tay úp mặt – Ôm mảnh đời lưu lạc
Núi Ngự mờ sương – Dòng Hương trong vắt
Cầu Trường Tiền xa lắc sáu vại dài
Khói sóng hoàng hôn – Lòng chợt ấm chiều nay
E ấp nón bài thơ, thướt tha tà áo dài Đồng Khánh
Gót viễn xứ, chiều Cố Đô lành lạnh
Dạ nhuốm vui, khóe mắt rịn giọt sương
Gác trọ nghèo lóng gà gáy tha hương
Bóng nhòa nhạt hắt lên tường cô độc

Cuộc chinh chiến lê chuỗi ngày thảm khốc
Tình vù bay, cắt ngang dọc bạn, thù
Giữa trưa hè sụp bóng tối âm u
Lá lả tả dù ngày thu chưa tới
Trời đất rộng bom cày đạn xới
Màu áo xưa bay vội đỉnh mây mù
Cấy đông ken đêm lạnh hoang vu
Nơm nớp sợ trận đổ dù, phục kích
Cô gái quê cầm lồng đèn, ôm tập sách
Lớp i tờ - Trường dừng vách lá chằm
Tai ngóng nghe đạn pháo réo gầm
Miệng lẳm nhẳm thì thầm bài mới học
Gọn trang phục, gọn chân tay đầu tóc
Có mơ gì cái hình vóc thướt tha
Bọc lụa nhung ngũ sắc của Hằng Nga
Chiếc áo dài là tinh hoa nét đẹp

Đã hết rồi hận thù và sắt thép
Nới rộng tay làm mà vẫn hẹp miếng ăn
Đời đương cần lưng thớt bắp tay săn
Thiên hạ nghĩ: “Đẹp đâu bằng có ích”
Quần chặm vá, mảnh áo thô nặng trịch
Dép kéo lê la thanh lịch đời người
Chóng qua rồi cái thập kỷ bảy tám mươi
Vũng nông hẹp, ta khóc cười lặn hụp
Xó bếp vắng, con chó già ẩn núp
Chường mặt ra sợ bị chụp, bị vồ
Cài chặt then, sợ ruồi muỗi bay vô
Gặm nhắm mãi khúc xương khô meo mốc
Cô giáo trẻ bước vào lớp học
Bận quần tây, áo cộc hở mông đùi
Chiếc áo dài ơi! Ta tiếc mãi khôn nguôi
Sống giữa đám mù đui nghệ thuật
Kẻ hiểu biết lặng câm – Mà nỗi lòng u uất
Người ngu si theo lốc trốt cuốn đi
Dạ, dạ, vâng lòng chẳng nghĩ suy
Dạ non nớt biết gì là nét đẹp

Óc hủ lậu, được một thời cũng đẹp
Bay xa rồi cảnh mắt khép tay che
Mở toang hoác cửa ra – Gió lộng tư bề
Bốn biển năm châu - Lối đi về muôn nẽo
Đã mười năm theo chân người lẻo đẻo
Nay rực rỡ hào quang thần diệu giống Tiên Rồng
Thổ Cẩm muôn màu, gấm Thái Tuấn, lụa Hà Đông
Đưa lên đỉnh chiếc áo dài của giống dòng Lạc Việt

Hải Chu 08-03-2002


Thứ Tư, 25 tháng 3, 2009

Phương Ngữ- Vần S

S

SA :
:dụng cụ bằng tre giăng ngang qua suối để bắt cá khi nước đổ
Thấp giàn, cá nhảy khỏi sa,
Ưng không tại bậu, cha mẹ già biết đâu.
SA ( HV ) :
: té, lỡ mất, sai lầm.
*-sa cơ: ( cơ: dịp may, lúc )
:Lỡ mất dịp may nên không thành công
E khi anh cỡi chưa tài,
Sa cơ một phút, ngàn ngày chịu đau.
*-sa hầm:rớt xuống hầm hố
Ngựa quen đường cũ, ngựa lại sa hầm,
Anh quen thói cũ, anh lầm tay em.
SÁ:
:kể, coi trọng. SÁ thường được kèm với các từ GÌ, CHI, ĐÂU, BAO với ý phủ định.
*- sá bao: dầu bao nhiêu cũng không kể, không màng tới
Chớ không ham mộ của Vương Khải, Thạch Sùng,
Đạo người anh giữ vẹn, bần cùng sá bao.
*-sá chi / sá gì: không đếm xỉa tới, không kể tới
Tôi đi qua nhà má,
Hai tay tôi xa, hai cẳng tôi quì,
Lòng thương con má, sá gì thân tôi.
SẢ :
-t.k.h: Cymbopogon Nardus Rendl., họ lúa Gramineae
: (thực) loại cỏ sống lâu năm, mọc thành bụi, có thể cao tới hơn 1m, lá hẹp dài giống lá tranh, lá lúa, mép nhám và bén. Thân rễ trắng hơi tím. Ít khi thấy trổ bông vì bị cắt thường. Sả được trồng làm gia vị. Tinh dầu sả giúp tiêu hóa, đuổi muỗi, làm nước hoa, xà bông thơm. Củ sả giúp thông tiểu, ra mồ hôi, chữa cảm sốt. Lá sả dùng để nấu nước xông.
Đứa thì xắt sả, người lại nạo dừa,
Thằng nào hổng ưa, thì đi chỗ khác.
(Vè thịt cầy)
SẠCH TRƠN:
-(cn: sạch bách/ sạch nhách / hết ráo) : không còn bất cứ một thứ gì.
Phụ mẫu cưới em về, có vòng vàng chuỗi hột,
Anh mê cờ bạc, lột bán sạch trơn.
SẢI :
1-chiều dài bằng hai cánh tay giăng thẳng ngang, tính luôn thân mình.
Vd: Sông này sâu khoảng năm sải nước.
2-giăng thẳng ra
vd: - chim sải cánh
- năm sải tay
- lội sải: bơi bằng cách giang rộng hai tay
- bước sải: bước thẳng chân cho lẹ
3. chạy lẹ bằng những bước dài
Con thiên lý mã sải như tên bắn,
Con vạn lý lân chạy tợ mây bay,
E khi anh cỡi chưa tài,
Sa cơ một phút ngàn ngày chịu đau.
SAN :
:đưa cái thừa chỗ này bù đắp vào cái thiếu của chỗ kia cho đều nhau.
Tay em san rượu chát,
Miệng em hát đôi câu.
SÀNG
1-một đồ gia dụng hình tròn, đáy phẳng, đươn bằng nan tre. Lỗ tương đối thưa vừa hột gạo lọt xuống. Sàng để tách hột thóc còn nguyên vỏ ra khỏi các hột gạo. Khi người ta lắc và chao cái sàng theo vòng tròn, hột gạo đã tróc vỏ trấu rớt xuống nia, thóc còn vỏ vẫn nằm trên sàng vì không chui lọt qua lỗ.
Áo anh rách lỗ bằng sàng,
Mẹ anh già yếu cây nàng vá may.
Chúng ta còn có cái giần. Đó là loại sàng có lỗ nhỏ hơn dùng để tách các hột gạo đã giã trắng còn nguyên ra khỏi cám và các hột tấm.
2-đổ gạo đã xay vào sàng, lắc chao cái sàng để tách gạo lứt khỏi thóc và trấu
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây,
Ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng.
SÁNG ĐÊM
-cn: suốt đêm, từ đầu hôm tới sáng, thâu đêm suốt sáng
Trách lòng con chó sủa dai,
Năm canh viếng bậu sủa hoài sáng đêm.
SÁNG ĐÔNG
-cn: bình minh, hừng đông
:lúc chân trời phía Đông bắt đầu sáng, báo hiệu chẳng bao lâu nữa mặt trời sẽ mọc
Không đành cách bức, uất ức nói chẳng nên lời,
Đôi ta chưa thỏa dạ, trách ông trời sao vội sáng đông.
SAO VUA
:chùm sao chín cái nằm phía trên sao hiệp sĩ trong chòm sao Hoàng gia.
Sao vua chín cái nằm kề,
Thương em từ thuở mẹ về với cha.
SAO VƯỢT:
:tên một vì sao lớn. Nếu chúng ta để ý sẽ thấy nó di chuyển nhanh hơn các vì sao khác từ Đông sang Tây.
Sao Hôm chờ đợi sao Mai,
Trách lầm sao Vượt thương ai băng ngàn.
SÀO :
:cây dài, chắc dùng để:
a)-chèo chống ghe xuồng:
Sông sâu sào vắn khó dò,
Muốn qua thăm bậu sợ đò không đưa.
- b)- cắm xuống bùn để neo ghe:
Ghe anh vừa tới cắm sào,
Nghe em có chốn, anh muốn nhào xuống sông.
c)-treo máng quần áo trong nhà hay để phơi ngoài trời (sào đồ, sào quần áo)
“Chuột chạy cùng sào mới vào sư phạm.”
d)-chống nhảy vọt lên. Vd: môn nhảy sào
e)-thọc, hái trái cây hay gác lồng chim lên nhánh cây cao (sào giựt dừa, sào gác cu)
SÁO ( 1 ):
- HV tiêu (ống tiêu, ống sáo)
:Lọai nhạc cụ dùng để thổi bằng một ống có khoét lỗ thẳng hàng dọc theo ống
Đâu vui bằng xứ Cạnh Đền,
Muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội lền như bánh canh.
Người Việt nam phân biệt:
*-ống sáo: loại ống đặt ngang miệng để thổi
*- ống tiêu: loại ống thổi dọc, thổi từ chỗ khuyết trên đầu ống thổi xuống
SÁO
-cg: mành mành
1-tấm lớn bện bằng nan tre hay những thanh gỗ chuốt giẹp mỏng treo trước cửa để che gió
Đèn treo trong sáo xanh xanh,
Sầu mình, tôi chết một canh ba bốn lần.
hoặc treo trước bàn thờ
Tôi thờ mình bộ lư đồng cao,
Sáo treo cùng cặp chưn đèn thau bóng vàng.
2-tấm đăng bằng tre để chận bắt cá
Nước lên cuốn sáo nhổ đăng,
Tay anh cầm ngọc không bằng được em.
3- tấm bện bằng tre hay gỗ dày cắm chặt xuống lòng sông để ngăn tàu bè địch qua lại Chẻ tre bện sáo cho dày,
Ngăn ngang sông Mỹ có ngày gặp nhau.
SÁO
-họ sáo Sturnidae
: (động) loại chim vóc trung bình, mỏ khỏe và dày, mút mỏ trên có khía nhỏ. Đuôi có 12 lông. Lông cánh sơ cấp 10, lông cánh thứ nhất nhỏ. Lỗ mũi trần gần mép mỏ. Màu lông chim trống và chim mái gần giống nhau và cũng có một số loài lông chim trống sặc sỡ hơn.
Sáo ở rừng rậm, núi cao, rừng thưa, thung lũng. Nhưng chúng thường thích sống ở những vùng đất trồng trọt vì thức ăn chính của chúng là côn trùng và các loại trái cây mềm. Oă sáo ở trong hốc cây, hang. Mỗi lứa sáo đẻ hai ba trứng màu xanh lợt nên có “màu xanh trứng sáo”
Ai đem con sáo sang sông,
Cho nên con sáo sổ lồng bay xa.
Ở Việt nam có 15 loài thuộc năm giống sáo. Ơũ đồng bằng chúng ta thường thấy:
*-sáo đen: (cg sáo trâu): lông đen trừ gốc các lông bao cánh, mút các lông đuôi. Lông mặt bụng đen lợt phớt xám. Lông ở mũi và trán dài, hơi dựng ngược lên. Lông đỉnh đầu và gáy dài và nhọn. Mắt và chân vàng, mỏ trắng ngà.
*-sáo nâu: Đầu và cổ đen bóng. Màu lợt lần lần tới cổ và ngực. Mặt lưng, lông bao cánh, lông cánh thứ cấp màu nâu tím. Đuôi đen, chót đuôi trắng. Dưới đuôi và giữa bụng trắng phớt hung. Mắt nâu đỏ. Mỏ và chân vàng, da viền quanh mắt cũng vàng.
Hai loại sáo trên rất khôn. Nếu được bắt về nuôi từ lúc mới nở, chúng rất khôn và học nói được tiếng người.
*-sáo sậu: Đầu trắng kế đó là vòng đen quanh cổ và tiếp theo là một dải trắng hẹp sau cổ. Mặt lưng và lông cánh màu nâu đậm, hông trắng, đuôi nâu thâm, chót đuôi trắng. Mắt nâu, da viền quanh mắt vàng, mỏ nâu đen, chân trắng mốc. Sáo sậu sống thành đàn, xuất hiện nhiều trong mùa khô. Đây là loại chim rất ồn ào huyên náo.
*-sáo xanh: lông đen xanh ánh màu xanh lục hơi tím trừ phía trước mắt và gân mép. Mỏ và chân đều đen.
SÁT :
1-kề một bên, khít một bên, không có người nào, vật nào chen vào giữa.
Cây cao bóng mát ngã sát hàng rào,
Xin cho thấy mặt không chào cũng vui.
*-sát rạt: (rạt: phối ngữ âm) rất sát.
2-ở mức thấp nhất:
*-cạo sát da: cạp lông trên da càng ngắn càng tốt
*-nằm sát giường sát chiếu: ốm lắm nên người như dính vào giường chiếu
*-nước ròng sát: kinh rạch mương ao còn rất ít nước
*-trả sát giá: (khi mua) trả giá món hàng ngang bằng hoặc hơn giá vốn một chút xíu.
SẢY:
:đựng một số ít lúa, gạo vào trong nia, sàng rồi hắt mạnh lên để bụi cát hoặc cám bay ra ngoài.
Tháng giêng chân bước đi cày,
Tháng hai sảy lúa ngày ngày siêng năng.
SẮC
1-đặc lại, kẹo lại
Vd: Qua mùa khô, nước dưới đìa sắc lại, nổi phèn vàng cháy.
2-đổ nhiều nước vào, nấu ninh lâu cho vật gì ra hết nước cốt
Anh cắt năm bảy lát gừng,
Anh bỏ vào thang thuốc bắc,
Anh sắc chén rưỡi còn lại bảy phân.
SĂM SOI :
:nhìn ngắm, chăm sóc kỹ lưỡng
Tiếc công anh vun quén cây tùng,
Săm soi trên ngọn, gốc sùng nó ăn.
SẮM
:mua để xài hoặc để làm của.
Anh thấy em có đôi bông nhận hột, cái chột bằng đồng,
Không biết phụ mẫu bên em sắm hay bên chồng em cho.
SĂN
1-(dây nhợ) được xe kỹ, các tao quấn siết chặt vào nhau
Chỉ điều ai khéo xe săn,
Đố em thoát khỏi lưới giăng giữa trời.
2-chắc, cứng
- bắp thịt săn chắc
Ghép:
*- săn cón: rất săn chắc
SẬP SÒ:
-cn: sập sìu.
1-(thời tiết ) lúc mưa lúc tạnh, kéo dài không dứt.
2-(ngh.r): không rõ ràng, không dứt khoát.
Anh không thương em, đừng nói chuyện sập sò,
Giả như Tiên Bửu đưa đỏ giang tân.
SẦU ĐÂU:
-Đ.ng: xoan.
-t.k.h: Azadiracta indica, họ Xoan Meliaceae.
: (thực) - Đại mộc trung, lá một lần kép. Chùm tụ tán ngắn hơn lá, hoa trắng. Quả nhân cứng giống trái cà na.
Cây trồng nhiều ở Cà Ná và Lục tỉnh để lấy gỗ. Lá và hoa có thể dùng trộn gỏi nhưng có vị hơi đắng. Hột chứa nimbidin chống viêm loét bao tử và azadiractin chống côn trùng hữu hiệu.
Bắp chuối mà gói sầu đâu,
Vừa đắng vừa chát, mời nhau làm gì?
SẦU RIÊNG :
-t.k.h: Durio Zibethinus, họ Gòn ta Bombacaceae
: (thực) loại cây to. Lá tròn dài, chót nhọn, mặt lá trên xanh, mặt dưới có lông hình dãy màu vàng. Hoa có chùm mọc ở thân cây và cành lớn, nhiều tiểu nhị. Trái to, đầy gai nhọn cứng. Trái có nhiều ngăn chạy dọc. Mỗi ngăn có vài ba múi. Hột to nâu, cơm nhão vàng lợt hoặc trắng, mềm ngọt béo với mùi vị đặc biệt. Sầu riêng có nguồn gốc từ Indonesia.
Sầu riêng anh chẳng thèm ăn,
Bòn bon tố nữ anh quăng đầy đường.
SẨY:
1-vuột mất; làm vuột mất.
-con cá sẩy là con cá lớn (th.ng)
2-(cn: lõi) :bỏ qua cơ hội.
-sáng bữa nào cũng uống cà phê, có sẩy bữa nảo đâu!
Thỏ vọng nguyệt, mấy đời thỏ sẩy,
Anh có vợ rồi, đừng ra đây kiếm nhiểu lời mà gạt gái như em.
SÈ :
-cn: xòe
:trước đây, Nam bộ ít dùng XÒE mà lại dùng SÈ với ý nghĩa là giăng ra trái ra.
Bần gie, con hạc đậu cánh sè,
Tưởng anh vô gá duyên chồng vợ, hổng dè gạt em.
SEN:
- HV liên.
- t.k.h: Nelumbo Nucifera, họ Sen Nelumbonaceae
: (thực) -Nê thực vật có củ dài có ngăn ngang. Thân, cuống, bông to và dài. Cuống lá dài nhô khỏi mặt nước, có gai nhỏ. Phiến lá lớn màu xanh lợt hình lọng. Bông lớn, nhiều phiến màu trắng hay hường. Màu hường của cánh hoa rất đẹp được người dân Nam bộ gọi là màu kiếng sen. Gương sen (đế hoa) hình chùy lật ngược chứa nhiều hột tròn dài mang ngòi mầm màu xanh đậm. Ngó, củ, hột đều ăn được. Tiểu nhụy và ngòi mầm để ướp trà. Sen là vị thuốc tốt trong y học cổ truyền.
Ai đi Châu đốc, Nam Vang,
Ghé qua Đồng Tháp bạt ngàn bông sen.
SÌNH
:vùng lầy lội do đất sét đã tơi rã ra
Mù u bông trắng, lá quắn nhụy huỳnh,
Thấy chưn em trắng, đi cấy lội sình anh thương.
SO ĐO
-cn: đọ, so đọ
1-đem hai vật, hai người để so sánh ưu khuyết điểm của đôi bên rồi kết luận nên dùng người hay vật nào
2-(ng.r): suy tính hơn thiệt
Vỏ ngoài nâu, trong trắng như bông gòn,
Anh đây nói thiệt, sao em còn so đo?
SON :
-cn son giá
1-chưa lập gia đình
Tre lên ba lá còn non,
Có chồng như bạn, gái son không bằng.
2-(ngh.r) còn trẻ, mới lập gia đình, chưa có con cái
- hai vợ chồng son
SÓT
1-vì vô ý nên bỏ lại
Vd: Khi gom dụng cụ, nó còn bỏ sót cái kềm ngoài sân.
Anh thương em phải thương cho trót,
Anh không bỏ sót cái nghĩa chung tình.
2-còn lại với số lượng ít
Vd: -Sản phụ đau bụng vì sót nhau.
-Còn sót lại mấy trái trên cây.
SƠ ( HV ) (1)
-(sơ: thưa thớt, lơ là
: làm không kỹ, chỉ qua loa chiếu lệ hoặc ngừng nghĩ giữa chừng để kết quả công việc chưa thật sự hoàn tất.
Vd: Xào sơ mớ thịt để chiều nấu canh.
Đêm nằm phiền trách ông tơ,
Xe săn không được, xe sơ tôi nhờ.
*-sơ sài:
a)- giản dị, không cầu kỳ hào nhoáng
Vd: ăn mặc sơ sài
b)- không chú tâm nhiều vào việc mình làm
Vd: Oâng ấy chỉ ăn sơ sài vào bữa trưa.
*-sơ sịa: làm cho có lệ, nhanh và cẩu thả
vd: Nó chỉ quét sơ sịa sân trước, còn trong nhà nó không động tới.
*-sơ sơ: làm cho có làm, không chú trọng nhiều đến kết quả công việc
-điều tra sơ sơ rồi tống giam: câu nói vui nhằm chế giễu những người răng không còn khoẻ. Khi gặp phải đồ ăn cứng hoặc dai, họ nhai trệu trạo rồi nuốt đại.
SƠ (2):
: (đt) - lấy đũa bếp khuấy đều khi cơm mái sôi để gạo khỏi đóng cục, nhất là gạo đầu mùa. Nhưng nếu sơ nhiều lần quá, hột gạo sẽ nở to, đổ lông.
Con nhà ai nho nhỏ lại khờ,
Nấu cơm trong bếp, quên sơ, quên vần.
SƠ-MI:
- P:chemise.
:áo may kiểu Âu phục bằng vải mỏng nhẹ, có thể tay dài hoặc ngắn.
Ra đi quần soóc, sơ-mi,
Về nhà, hết gạo ăn mì trừ cơm.
SỜ SỜ :
: hiển hiện ra rõ ràng trước mắt mọi người, không thể chối cãi hoặc phủ nhận được
Tơ duyên đã buộc sờ sờ,
Qua đây bậu đó còn chờ đâu xa.
SỞ ĐẤT:
-Đ.ng: thửa đất .
:đám đất, miếng đất,- từ gọi chung chỉ bất động sản.
Nhà anh cách đây, nhà em cách đó,
Cách có bao xa,
Cách ba sở đất,
Cách một
SỚM MƠI:
: sớm mai
Sớm mơi xách rổ, di giáp một vòng,
Hàng hoá mênh mông, kêu bằng Chợ Lớn.

SUI GIA :
:hai nhà kết thân với nhau bằng cách gả cưới con cái với nhau .
Cây da tróc gốc,
Thợ mộc đang cưa,
Anh với em đi cũng xứng, đứng lại cũng vừa,
Tại cha với mẹ kén lừa sui gia.
SUM ( HV ):
:chỗ cây rậm rạp
*- sum họp / sum hiệp: họp nhau đông đủ
Bấy lâu nay sum hiệp một nhà,
Nay đành phân ngã đôi ta thế này.
hoặc:
Cậy người giá thú trao lời,
Đôi ta sum hợp, ơn người tạ ơn.
*-sum sê: ( cành lá ) nhiều và tốt tươi.
*- sum vầy: gặp gỡ nhau đông đủ
SUNG
-t.k.h: Ficus Clomerata, họ dâu tằm Moraceae.
: (thực) loại cây lớn mọc hoang khắp nơi. Lá hình mũi giáo, càng về phía cuống thì lá càng bầu tròn hơn. Hai mặt lá non đều phủ lông mịn. Lá già thì trông cứng hơn, phiến lá nguyên hoặc có răng cưa thưa, sâu. Trái sung mọc thành chùm trên thân cây và những nhánh to không lá. Trái chín có màu đỏ đậm, vị ngọt, ăn được. Người ta còn ăn lá sung non.
Nhạn đậu cành sung, giương cung bắn nhạn,
Con nhạn lụy rồi biết làm bạn với ai?
SÙNG:
1-con sâu nhỏ, trắng và mập, sống nhờ ăn rễ cây non. Người ta nói đó là ấu trùng của bọ rầy.
Uổng công anh vun quén cội tùng,
Săm soi trên ngọn, dưới gốc sùng nó ăn.
2-thúi hư, người ta bảo là do sùng ăn.
-khoai lang sùng
Khoai lang quá lứa khoai lang sùng,
Con gái quá lứa chun vô mùng con trai.
SÚNG HAI NÒNG:
: loại súng trường có hai ống, một ống hơi và buồng súng ghép song song nhau.
Thương hỡi thương ơi!
Năm bảy gươm trường, anh đây không sợ,
Dẫu súng hai nòng, vì duyên nợ anh cũng lăn vô.
Người ta còn gọi súng này là súng hai lòng nên cụ Nguyễn Đình Chiểu gọi là súng song tâm
" Các bậc sĩ nông công cổ, liều mang tai với súng song tâm;
Mấy nơi tổng lý xã thôn, đều mang hại cùng cờ tam sắc"
Lục tỉnh sĩ dân trận vong văn - NĐC)

SUÔN :
1-(tóc, dây nhợ) thẳng thớm, không rối rắm
Vd: Tóc suôn nhờ thường xuyên chải gỡ.
2- (cây) thẳng, không có chà chơm
Cây suôn chuốt cán cờ điều,
Dầu đó có phụ, đây liều công đây.
*-suôn đuột: thẳng từ gốc đến ngọn
*-suôn óng: suôn và dài, không cong queo hay gút mắt
3-(ng.b) không vướng mắc trở ngại nào
*-suôn sẻ: (cn: xuôi chèo mát mái / đầu xuôi đuôi lọt): gặp nhiều thuận lợi
-công việc làm ăn suôn sẻ.
SUỐT:
: (cn: tuốt): nắm cành cây nhỏ trong bàn tay rồi kéo tuột cho lá nó rớt ra.
Tui đau tương tư,
Ba tui chạy thuốc, chị tui suốt lá sầu đâu,
Cô bác đến thăm đều hỏi:thằng chồng nghĩa mầy đâu không có nhà?
SÚT :
1. chạy thoát ra khỏi những câu thúc trói buộc từ trước
vd: Heo sút chuồng
2. tuột mất, không còn dính
-quần sút dây lưng, mối ráp sút đường chỉ
*-sút sổ: tuột ra và có vẻ lôi thôi lếch thếch.
*-chạy sút đầu tóc: (cn: chạy sút đầu tóc mượn): chạy đến nỗi tóc bung ra hoặc tuột đầu tóc mượn.
Anh gạt em, em chạy sút đầu,
Khăn bìa đôi rớt lại tại đầu cầu của anh.
*-chạy sút quần: Ngày xưa, người ta bận quần lưng vận, không dùng dây lưng rút. Vận quần là tóm hai mối lại, ngoay một vòng thành một cục tròn trước rún rồi lận mí lưng quần nhét mối vào trong.
SỤT SÙI:
-cn: súi sụt.
1-tức tửi, nghẹn ngào của người muốn cầm nước mắt nhưng không được,-thường dùng với chữ khóc.
-khóc sụt sùi.
2-(ngh.r): đượm vẻ ảm đạm, buồn thảm.
Nắng bấy lâu, dây bầu không héo,
Mưa sụt sùi, bầu lại héo khô.
SỨA :
: (động) loại động vật thân mềm, thả nổi bồng bềnh trên mặt nước biển. Có loại sứa thịt ngon, ăn được (sứa giô, sứa chén, sứa trắng). Sứa ma nhiều nhớt nhao bầy nhầy, có độc. Sứa hoa, sứa lửa gây phỏng và ngứa ngáy.
Cây xương rồng trên rừng không lá,
Con sứa dưới biển không xương.
SỨT:
:rớt mất một phần, không còn nguyên vẹn.
vd: bình sứt vòi
Thương em mặt bũng da chì,
Lỗ tai em sứt lấy gì mà đeo.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét